DOKDO - HÒN ĐẢO XINH ĐẸP TẬN CÙNG PHÍA ĐÔNG
대한민국 동쪽 끝에 아름다운 바위섬 독도가 있다. 독도는 해저 약 2000m에서 솟은 용암이 굳어져 형성된 화산섬으로 신생대 3기 플라이오세 전기부터 후기 약 460만년 전부터 250만년 전 사이에 형성되었다. 동도와 서도인 2개 바위섬과 코끼리바위, 촛대바위, 삼형제바위굴 등 주위의 약89개 바위와 암초로 이루어져 있다. 그리고 1,000여종의 다양한 육지생물, 240 여 종의 다양한 해양생물 동도와 서도에 서식하고 있다.
Hòn đảo đá Dokdo xinh đẹp nằm ở tận cùng phía đông của Đại Hàn Dân Quốc. Là một đảo với núi lửa được hình thành bởi các dung nham phun lên từ độ sâu 2000 m dưới lòng biển rồi đông cứng lại, Dokdo được hình thành trong khoảng 2.500.000 năm từ trước khi bắt đầu thời kỳ thứ 3 khi hình thành trái đất (thời kỳ Ppliocene) đến sau thời kì đó (diễn ra trong khoảng 4.600.000 năm). Dokdo gồm có hai hòn đảo đá là:đảo Đông và đảo Tây, các động đá ngầm và 89 mỏm đá như: mỏm đá hình con voi, mỏm đá hình ngọn nến, động đá hình ba anh em… Ngoài ra, có khoảng 1000 động vật sinh sống trên cạn và khoảng 240 loài sinh vật biển đang tồn tại tại đảo Đông và đảo Tây.
독도는 살아있다
Dokdo đang tồn tại
독도는 하나의 섬으로 생각하기 쉽지만 동도와 서도인 2개 바위섬과 코끼리바위, 촛대바위, 삼형제바위굴 등 주위의 약89개 바위와 암초로 이루어져 있다. 화산 분출을 시작한 460만년 전에는 동도와 서도가 하나의 섬이었으나 바람과 파도에 씻겨 현재의 모습이 됐다.
Mọi người thường nghĩ rằng Dokdo là một hòn đảo duy nhất nhưng trên thực tế, Dokdo gồm có 2 hòn đảo đá là đảo Đông và đảo Tây, động đá ngầm và 89 mỏm đá ở xung quanh như: mỏm đá hình con voi, mỏm đá hình ngọn nến, động đá hình ba anh em. Cách đây 4.600.000 năm khi núi lửa bắt đầu phun trào, đảo Đông và đảo Tây là một hòn đảo duy nhất nhưng chịu tác động của gió và sóng trong hàng ngàn năm mà nó có hình dáng như hiện nay.
Đảo Đông và đảo Tây nằm cách nhau khoảng 151m nước. Đỉnh cao nhất của đảo Đông cao 98,6m. Hiện vẫn còn lưu lại 2 dấu vết của núi lửa ở phía bắc. Đất ở đây tương đối bằng phẳng nếu so với đỉnh núi. Các đường bờ biển được hình thành bởi các vách núi đá dựng đứng với chiều cao từ 10~20m, tạo nên một địa hình vô cùng hiểm trở. Có một miệng núi lửa hình chiếc cốc vẫn còn tồn tại ở tận cùng phía đông của đảo với độ sâu 100m. Có hai hang nước nối liền từ miệng núi lửa ra đến bãi biển vào tạo nên hồ ở đây. Mặt đất ở đây phần lớn có độ sâu từ 20~30 cm trên mặt dốc nghiêng, các loài cỏ là thực vật chủ yếu sinh sống ở đây.Vượt qua các mỏm đá như: mỏm đá hình mặt người, mỏm đá hình chiếc quạt và leo đến tận đỉnh núi là có thể quan sát được khung cảnh bên phía đảo Tây. Toàn cảnh đảo Dokdo là cảnh hàng ngàn con chim hải âu đến đậu kín tại nơi đây.
동도와 서도는 151m의 얕은 물길을 사이에 두고 나뉘어져 있다. 동도는 최고봉 98.6m로 북쪽에 2개의 화산흔적이 있으며, 정상에 비교적 평탄한 부분이 있다. 해안은 10∼20m의 절벽을 이루고 있으나 비교적 완만한 경사를 이루고 있다. 섬의 동쪽 끝부분에 깊이가 100m 정도 되는 컵모양의 분화구가 있는데, 분화구에서 바다까지 바닷물이 왕래하는 동굴(천장굴) 두개가 있어 호수를 이루고 있다. 경사면에는 부분적으로 20∼30㎝ 두께의 토양이 지표를 형성하고 있어 초본목이 자란다. 동도의 얼굴바위, 숫돌바위, 부채바위, 독립문바위 등을 지나 꼭대기에 다다르면 서도와 망망대해가 한눈에 들어온다. 절경에 넋을 잃고 있으면 독도에 가장 많이 서식하는 괭이갈매기가 똥으로 인사를 한다..
독도는 경상북도 울릉도에서 동남쪽으로87.4km 떨어져 있다. 수중의 화산활동으로 형성된 해산섬이라 본토와는 다른 독특한 생태계를 유지하고 있다.
Dokdo nằm cách đảo Ulleungdo (Kyungsangbuk-do) về phía nam 87,4km. Với các hoạt động của núi lửa ở dưới mặt nước, đảo Dokdo đang có một hệ sinh thái đặc biệt khác hẳn với các hòn đảo được hình thành bởi dung nham từ dưới đáy biển khác.
서도는 최고봉 168.5m로 산정이 뾰족한 원뿔형이다. 독도의 여러 섬 가운데 가장 높고, 가장 넓다. 경사가 가파른 하나의 봉우리로 되어있고, 해안 단애에는 많은 동굴이 있다. 서도에는 지하수가 고인 물웅덩이가 있어 귀한 식수원으로 사용되고 있다. 물골이라고 하는 이 웅덩이는 바위틈에서 지하수가 빠져나와 해색동 내에 고이는 것이다.
Dãy cao nhất của đảo Tây cao 168.5m, đỉnh núi nhọn và có hình chóp nón. Đây là hòn đảo lớn nhất và cao nhất trong số các đảo thuộc Dokdo. Độ dốc của núi thoải dần và vách núi phía biển có nhiều hang động. Đảo Tây có xoáy nước cao, có thể sử dụng là nguồn nước uống quý giá. Những xoáy nước này chảy qua các khe đá xuống chỗ nước ngầm, chảy thành giọt trong động.
독도는 안개가 잦고 흐린 날이 연중 160일 이상이며 비가 오는 날도 150일 정도로 연중 85%가 흐리거나 눈, 비가 내린다. 또 바람도 많이 불어 1년에 입도할 수 있는 날짜가 불과 60~70일 정도 밖에 되지 않는다. 그래서 천운을 받아야 입도할 수 있다는 말이 나올 정도다.
Trung bình có 160 ngày trong năm là sương mù giăng kín tại Dokdo. Số ngày mưa trong năm cũng chiếm khoảng 150 ngày. Đến 85% số ngày trong năm là thời tiết âm u hoặc có mưa. Gió thổi rất nhiều tại đây và trong năm cũng không có quá 60~70 ngày là có thể đi được vào đảo. Mưa và gió nhiều đến nỗi người ta đã nói rằng: ‘phải có trời đất phù hộ thì mới có thể vào được trong đảo’.
독도의 생물들
Các sinh vật tại đảo Dokdo
독도는 수중의 화산활동으로 형성된 해양섬으로 본토와는 다른 독특한 생태계를 유지하고 있다. 수심 2,000m 이하의 심해에 둘러싸여 급경사를 이루는 독도의 해저면은 광범위한 수심별 생물의 분포되는 특성을 보인다. 또한 독도 주변의 바다는 난류와 한류의 영향을 함께 받는다. 또한 해류는 수온의 변화에 직접적으로 영향을 주는 만큼 해양에 서식하는 생물의 종류에 영향을 미칠 수 있다. 크고 작은 바위섬과 암초는 단단한 바닥에 부착하여 서식하는 고착성 해양 생물의 서식처이가 된다. 이러한 모든 독도의 환경이 독도 해양 생물 종을 다양하고 풍요롭게 한다.
Với các hoạt động của núi lửa dưới lòng biển nên khác với đất liền, Dokdo đang duy trì một hệ sinh thái vô cùng độc đáo. Mặt biển của Dokdo có độ nghiêng 2000m nên đặc trưng của Dokdo là có một hệ sinh vật vô cùng phong phú ở mỗi tầng nước biển. Ngoài ra, các bãi biển xung quanh đảo Dokdo đều chịu ảnh hưởng của dòng biển nóng và dòng biển lạnh. Bên cạnh đó, do hải lưu ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến đổi của nhiệt độ nước nên nó cũng ảnh hưởng đến các loài sinh vật sống ở đây. Các động đá ngầm và các hòn đảo đá lớn, nhỏ đã làm nên một lòng biển vững chải và từ đó hình thành nên hệ sinh vật đặc thù tại đây. Tất cả các yếu tố môi trường như vậy tại đảo Dokdo đã làm nên sự phong phú, đa dạng cho các hệ sinh vật biển tại hòn đảo này.
육지에는 1,000여종의 다양한 동식물이 서식하는 생물다양성의 보고다. 화산활동에 의해 생성된 이후 여러 가지 식물의 종자가 바람, 바닷물, 새들에 의해 이 곳 독도에 들어오게 되었다. 환경부의 조사에 의하면 식물은 57분류군이 서식하고 있는 것으로 나타났다. 최근에는 동도의 경비대 등 사람들의 출입이 이루어지면서 개화식물, 그리고 재배종 등이 관찰되고 있다.
Sự đa dạng của hơn 1000 loại động, thực vật trên đất liền cũng cho thấy tính đa dạng không kém so với các loài sinh vật. Sau khi núi lửa hoạt động, các loại hạt giống, hạt mầm… của các loài thực vật đã trôi dạt về đảo này nhờ các tác động của gió, nước biển hay do chim mang đến. Theo kết quả điều tra của Bộ Môi trường thì hiện có 57 nhóm thực vật tại đảo Dokdo. Gần đây, người dân có thể tới thăm quan đảo và có thể quan sát các loài thực vật phát triển và được nuôi trồng tại đây.
독도는 항상 강한 바닷바람과 염분에 노출되어 있고 경사가 급해 토양의 깊이가 얕기 때문에 식물이 뿌리를 내리고 자라기 힘든 환경에 있다. 따라서 적응력이 강한 잡초성 식물이 살아갈 수 있는 생존력이 훨씬 높다. 하지만 독도에 잡초만 살고 있는 것은 아니다. 대한민국의 아주 한정된 곳에서만 자라기 때문에 환경부가 보호해야 할 식물로 지정한 13종의 식물 구계학적 특정식물과 전 세계를 통틀어 우리나라 특히, 울릉도와 독도에서만 자라는 3종의 특산식물과 같은 희소성이 높은 식물도 서식하고 있다.
Do thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn cuồng phong cùa biển và độ mặn của nước biển cùng với độ nghiêng của mặt biển cao dẫn đến đất không có độ sâu nên rất khó trồng thực vật tại đây. Do vậy, chỉ có loại cỏ với độ thích ứng cao là có thể khả năng tồn tại lâu dài tại hòn đảo này. Tuy nhiên, tại Dokdo không chỉ có mỗi cỏ. Vì có những loài thực vật chỉ có thể sinh sống trên đất của Đại Hàn Dân Quốc mà Bộ Môi trường đã chỉ định khoảng 13 loài thực vật là loài cần phải được bảo vệ. Ngoài ra, còn có 3 loài thực vật hiếm trên toàn thế giới chỉ tồn tại tại Hàn Quốc, đặc biệt là chỉ có trên đảo Dokdo và Ulleungdo.
1년에 세 차례씩 독도 생물자원 모니터링을 하는 대구지방환경청 독도 생태조사단 송임근 박사는 “독도의 지형은 급 경사로 인해 토양층이 얇아 식물이 서식할 환경이 안 된다. 그럼에도 불구하고 수직절벽에 사철나무가 자라고 새로운 종이 유입되는 것을 보며 독도가 가진 생명력을 느낀다”고 독도 생물의 가치를 평가했다.
Tiến sĩ Song Im Geun – thành viên Đoàn nghiên cứu sinh thái đảo Dokdo (thuộc Sở Môi trường Daegu) – người tham gia các cuộc họp về tài nguyên sinh vật trên đảo Dokdo 3 lần/năm đã nhận xét về giá trị của hệ sinh vật tại đảo Dokdo rằng: “Do địa hình của Dokdo có độ nghiêng lớn nên điều kiện môi trường ở đây không thuận lợi để các sinh vật phát triển. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều cây cối mọc được trên các vách đá dựng đứng và cũng có rất nhiều loại sinh vật mới sinh sống tại đây. Điều đó cho thấy, đảo Dokdo có một sức sống rất phi thường”.
척박한 토양에서도 희귀종을 비롯 57분류군 서식
57 nhóm thực vật quý hiếm sinh sống trên vùng đất khô cằn
독도 식물은 토양의 상태에 따라 서식하는 식물 군도 나눠진다. 토양층이 없는 건조한 해안 절벽지에는 땅채송화군락, 왕김의털군락, 해국군락, 잿제비쑥군락이 분포하고 있다. 습기가 있는 바위틈에는 도깨비쇠고비군락이 분포하고 있다. 반면 완경사지에는 개밀-돌피군락이 점령하고 있다. 이들 중 왕호장근군락은 서도에만 분표한다.
Các loài thực vật trên đảo Dokdo được phân chia ra theo từng loại thổ nhưỡng tại đây. Đất trên đảo chủ yếu là những vùng khô cằn với những vách đá dựng đứng và được chia thành 4 vùng chính là: vùng mọc nhiều hoa chesong, vùng mọc nhiều loài hoa lúa, vùng mọc nhiều loài hoa sống trên nước và vùng mọc nhiều hoa móng rồng trắng. Các loài lá kim nhọn thì sống của yếu trên các mỏm đá có độ ẩm cao. Ngược lại, các loài cỏ trắng lại chiếm lĩnh những vùng địa hình có độ nghiêng lớn. Trong số các loài thực vật đó, chỉ có loài cỏ Reynoutria là sống ở vùng đảo Tây.
독도에 서식하는 식물구계학적 특정 식물은 총 13분류군으로 조사되었다. 그 중에서 초종용은 보라색 꽃을 피우는 식물로 멸종의 위험이 증대되고 있는 취약종으로 분류되는 특정식물 5등급이다. 동도의 정상부와 사면에서 서식하고 있는데, 생물학적 가치가 매우 높다. 울릉도와 독도 그리고 한반도의 한정된 지역에서만 자라는 식물들은 4등급종으로 분류된다. 섬괴불나무, 섬초롱꽃, 왕호장근, 왕김의털 등 4개 식물이 서식하고 있다.
Các loài thực vật đặc trưng sống trên đảo Dokdo được chia ra làm 13 loại chính. Trong đó có một loại có nở hoa màu tím, đứng thứ 5 trong số các loài thực vật đặc trưng ở đây đang có nguy cơ bị tiệt chủng. Loài cỏ đặc biệt này tuy mọc rất nhiều ở Jeongsangbu và bốn mặt bao quanh Dokdo nhưng có giá trị về mặt sinh vật rất lớn. Các loài thực vật chỉ có tại đảo Ulleungdo, Dokdo và trên bán đảo Hàn được phân chia thành 4 cấp bậc. 4 loại thực vật đó là: cây Lonicera insularis, hoa Campanula takesimana Nakai, cỏ Reynoutria và hoa bông lúa.
그 밖에 눈여겨봐야 할 식물은 도깨비쇠고비. 독도에 유일하게 자생하는 양치식물이며 동도의 한반도 지형과 서도 물골 경사면에 개체군을 형성하고 있다. 동도 천장굴 북측사면에 군락이 조성돼 있는 사철나무는 워낙 가파른 곳에 서식하고 있어서 사람에 의해 식재된 것이 아니라 조류에 의해 산포된 것으로 추정된다. 강한 해풍과 험준한 지형, 척박한 토양 등의 환경 조건을 견디어 내어 자생하는 만큼 앞으로 어떤 나무가 독도에서 자랄 수 있는지를 보여주는 중요한 단서가 되는 나무이다.
Ngoài ra còn có một loài thực vật rất đáng được chú ý là các loài lá kim. Đây là một loài thực vật chỉ có duy nhất trên đảo Dokdo, trên đảo Đông và đảo Tây. Trên đảo Đông cũng tồn tại các loài thực vật phong phú, đặc biệt là cây Spindle nhưng không phải do con người nuôi trồng mà do chim mang hạt giống tới. Loài cây này đã cho thấy khả năng tự sinh khi phải chống chọi là các điều kiện môi trường khắc nghiệt như: các cơn cuồng phong của biển cả, địa hình hiểm trở, đất đai cằn cỗi… nhưng nó đã cho thấy khả năng có thể sống sót trên đảo Dokdo.
가장 넓게 분포하고 있는 식물은 땅채송화, 해국, 갯제비쑥, 돌피 등이고, 요즘 점점 분포 지역을 넓혀가고 있는 식물은 참소리쟁이다. 독도는 계절에 따라 다른 옷을 갈아입는다. 봄에 가장 먼저 꽃을 피우는 식물은 갯장대는 동•서도의 통로와 완만한 사면을 중심으로 분포한다. 5~6월에 꽃이 피는 땅채송화는 독도에서 가장 넓게 분포하는 개척식물로, 토양이 적은 바위위에 자라면서 자신이 거름이 되어 토양에 양분을 공급한다. 7~9월에는 꽃이 피는 갯제비숙은 주로 바위틈에 뿌리를 내려 자란다. 해국은 7~11월에 꽃이 피며, 10월에 절정기를 맞이한다.
Loài thực vật được phân bố rộng rãi nhất là: hoa chesong, các loài hoa mọc trên mặt nước, cỏ trắng…Gần đây, loài chamsorichaeng là có địa bàn phổ biến ngày càng nhiều. Đảo Dokdo như được thay áo mới mỗi khi thời tiết chuyển mùa. Vào mùa xuân, loài hoa nở sớm nhất là hoa nguyệt quế dại, phân bố ở đảo Đông, đảo Tây và bốn mặt bao quanh đảo. Vào tháng 5~6, hoa chesong là loài hoa phổ biến nhất tại Dokdo, nó mọc cả trên những phiến đá và cung cấp thêm thành phần cho thổ nhưỡng ở đây. Còn loài hoa móng rống trắng thì chủ yếu cắm rễ trên những phiến đá và nở rực rỡ vào khoảng từ tháng 7~ tháng 9. Các loài hoa sống trên mặt nước thì nở nhiều nhất vào tháng 10.
괭이갈매기들의 천국
Thiên đường của chim hải âu
동해의 가운데에 자리한 독도는 그 지리적 위치로 인해 우리나라 주변을 지나는 수많은 철새들의 중간 기착지 역할을 하고 있다. 괭이갈매기는 번식기가 되면 어김없이 독도를 찾아와 동도를 빈틈없이 수놓고 있는데, 그 수가 엄청 나 지금까지 확인된 최대 수는 23700마리에 이른다.
Dokdo nằm giữa biển Đông nên là nơi nghỉ chân trên hành trình bay của rất nhiều loài chim. Trong số đó, hải âu là loài chim phổ biến nhất hay tìm đến đây, chim đậu hầu như không còn chỗ trống nào trên đảo. Có hàng vạn con chim bay đến đây, ước tính khoảng 23.700 con.
독도에서 관찰된 조류의 수는 총 20과 40종. 이러한 이유로 독도는 환경부에 의해 특정 도서 제1호로 지정되었다. 또 문화재청에 의해 괭이갈매기, 바다제비, 슴새의 번식지로서 천연기념물 제 336호 ‘독도천연보호구역’으로 지정되어 보호받고 있다. 또한 독도에는 매와 벌매와 같은 멸종 위기종에서부터 도요새, 참새까지 매우 다양한 조류들이 서식하고 있다.
Chính vì lý do đặc biệt như vậy mà Dokdo đã được Bộ Môi trường chọn là đảo đặc trưng số một tại Hàn Quốc. Bên cạnh đó, với đặc thù có nhiều loài chim quý thường cư trú tại đây như: chim hải âu… mà Sở Di sản Văn hóa đã công nhận Dokdo là “khu vực bảo tồn thiên nhiên” số 336 trong số các di sản thiên nhiên của Hàn Quốc. Ngoài ra, trên đảo Dokdo còn có rất nhiều các loài gia cầm như: chim sẻ, chim Scolopacidae…đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
급경사를 이룬 해저에 사는 다양한 생물
Các loài sinh vật đa dạng sống dưới đáy biển
육지 식물에 비해 해양 생물은 눈으로 쉽게 볼 수 없어 아쉽지만 사람이 드나드는 선착장과 어민숙소 중심으로 다양한 생물이 더불어 살아가고 있다. 그 중에서 눈여겨 봐야할 생물은 해양 무척추동물이다. 동물은 23과 44종이 보고되었는데, 독도 주변 해안에서 크기가 큰 난대성 해파리가 파도에 휩쓸려 밀려오는 모습이 관찰됐다. 그 외에 해안에서 해변말미잘류가 관찰되었고 깊은 바다로 들어가면 아름다운 산호초를 볼 수 있다.
Tuy không thể trực tiếp quan sát tận mắt như các loài động, thực vật trên đất liền nhưng tại đảo Dokdo cũng có rất nhiều sinh vật sinh sống dưới đáy biển. Trong số đó phải kể đến các loài động vật không có xương sống tại đây. Có thể quan sát được giống ruồi biển với kích cỡ to lớn ở các vùng biển xung quanh đảo Dokdo khi chúng bị sóng đánh dạt vào bờ. Ngoài ra, nếu lặn sâu xuống đáy biển cũng có thể quan sát được các dải san hô tuyệt đẹp ở đây.
연체동물은 좀 더 개체수가 많다. 총 57과 125종이 기록되었다. 그 중에서 고동(snail)의 형태를 지닌 복족강이 가장 많이 발견되었다. 대부분의 복족류는 해조류 사이, 바위, 자갈의 표면에 부착하여 서식한다. 4~6월의 독도는 연체동물의 번식기여서 동도의 얕은 해안에서도 유생과 크기가 작은 어린 개체들을 많이 볼 수 있다.
Các loài động vật thân mềm ở đây cũng có rất nhiều. Có tất cả 125 loài thuộc 57 nhóm. Trong số đó, loài ốc Gastropoda – một loại ốc sên được tìm thấy nhiều nhất. Loài ốc này thường sống bám trên các mỏm đá, các hòn cuội hay len vào giữa các vỏ sò. Từ tháng 4~6 là thời kỳ sinh nở của các loài động vật thân mềm ở đây. Có thể nhìn thấy các sinh vật nhỏ bé này tại các vùng biển xung quanh đảo Dokdo.
독도 바다는 수온이 낮아 해조류가 많다. 한국해양연구원에서 조사한 독도의 해조류는 160여종에 이른다. 또 독도 주변에는 혹돔, 돌돔, 벵에돔, 개볼락 등의 100여종이 넘는 다양한 어종이 서식하고 새우류, 집게류, 게류 등의 십각류가 33종, 갯지렁이류 32종이 서식하는 것으로 알려져 있다.
Có rất nhiều loài chim biển sinh sống tại đảo Dokdo vì nhiệt độ nước ở đây thấp. Theo điều tra của Viện Nghiên cứu Hải dương Hàn Quốc thì có 160 loài chim biển tại đảo Dokdo. Ngoài ra, trên đảo còn có khoảng hơn 100 các loài cá sinh sống và khoảng 33 loài tôm, ốc, sò và 32 loài hải sản các loại.
또 하나 관심을 가져야 할 부분은 미생물 자원이다. 2005년 한국생명공학연구원의 윤정훈, 오태광 박사 팀은 독도에서 채취한 시료에서 미생물을 분리하여 4개의 신속과 31개의 신종을 국제 학술지에 발표해 높은 주목을 받았다. 4개의 신속 중 하나인 ‘동해 독도(Donghaeana dokdonensis)’ 균은 나중에 우주여행을 하는 세균으로 선택받기도 했다.
Một điều đáng phải quan tâm tại hòn đảo này đó là các loài vi sinh vật. Đoàn nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học Hàn Quốc gồm có các tiến sỹ: Yoon Jeong Hoon, Oh Tae Kwang… đã gây được sự chú ý của giới khoa học quốc tế khi đưa ra được phát hiện mới về các loài vi sinh vật tại đảo Dokdo. Trong thời gian lưu trú tại đảo, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra được 31 loài sinh vật mới và 4 nhánh chính mới của sinh vật. Tế bào Donghaeana dokdonensis của một trong 4 nhánh này đã được chọn là khuẩn để các nhà khoa học mang theo khi đi du lịch vũ trụ sau này.
국립수산과학원 독도수산연구센터는 지난 6월 중순 독도주변해역의 수산자원조사를 실시한 결과를 발표했다. 독도 수중생태의 장기 변동을 조사하기 위해 변화 지표종으로 대황과 감태를 선정해 조사한 결과, 다른 해역에 비해 생육발달 및 개체성장이 우수하며, 어종이 확산되는 등 안정된 생태계를 유지하고 있는 것으로 나타났다.
Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Dokdo (thuộc Viện Khoa học Thủy sản Quốc gia) đã công bố kết quả điều tra tài nguyên thủy sản ở vùng biển xung quanh đảo Dokdo vào giữa tháng 6 vừa qua. Để điều tra về sự biến động của hệ sinh thái dưới nước, các nhà nghiên cứu đã chọn những thời điểm thuận lợi và không thuận lợi để tiến hành điều tra. Kết quả điều tra cho biết; so với các vùng biển khác, các loài sinh vật và phù du ở vùng biển Dokdo rất phát triển, các loài cá đang ngày càng phong phú. Nơi đây đang duy trì một hệ sinh thái ổn định.
독도수산연구센터 전영열 센터장은 "독도는 최근 기후변화 등 자연환경의 변화에 따라 고유생태계가 어떻게 변화되는지 확인할 수 있는 좋은 해역"이라며 말했다.
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Dokdo – ông Jeon Young Youl cho biết: “Dokdo là một vùng biển ổn định vì nó có thể cho thấy rõ sự biển đổi như thế nào của các hệ sinh thái nơi đây tùy theo sự biến đổi của các điều kiện tự nhiên, ví dụ như: sự biến đổi khí hậu diễn ra trong thời gian gần đây”.
동해와 독도 인근해저의 광물자원
Tài nguyên khoáng sản dưới đáy biển ở lận cận biển Đông và đảo Dokdo
다가올 화석에너지 자원(석유•천연가스 등)의 고갈에 대비해 선진국들은 이미 자국의 배타적 경제수역(EEZ) 내에서 신자원 개발에 박차를 가하고 있다. 그 중 대표적인 것이 메탄 하이드레이트다. 메탄가스가 심해저의 저온 고압상태에서 물과 결합하여 형성된 고체 에너지원. 형체가 드라이아이스와 비슷하며 불을 붙이면 활활 타올라 일명 '불타는 얼음(Burning Ice)'으로 불린다. 1m³의 메탄 하이드레이트를 분해하면 172m³의 메탄가스를 얻을 수 있을 만큼 에너지 효율이 아주 높다. 게다가 연소 시 휘발유나 천연가스에 비해 이산화탄소를 절반 이하로 배출하며, 매장량도 풍부해 차세대 에너지로 개발될 가능성이 아주 높다.
Do sự cạn kiệt của các tài nguyên khoáng sản (dầu mỏ, khí gas tự nhiên…) nên hiện các nước phát triển đang tìm cách để sử dụng những nguồn tài nguyên mới. Một trong những tài nguyên đó là methane hydrate. Khí methane là tài nguyên năng lượng được hình thành khi kết hợp với nước trong điều kiện sinh thái ở nhiệt độ thấp, áp suất cao. Có hình thái giống như đá khô nên chỉ cần châm vào lửa là có thể bốc cháy. Chính vì vậy mà khí này còn được gọi là “đá cháy” (Burning Ice). Nếu phân tích 1m³ methane hydrate thì có khoảng 172m³ khí methane. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng năng lượng của tài nguyên này là rất cao. Ngoài ra, nếu so sánh với các khí gas tự nhiên khác như: xăng thì lượng các bon dioxit thải ra của tài nguyên này ít hơn một nửa nên khả năng để sử dụng nó như một năng lượng mới cũng rất cao.
우리나라 동해에서 메탄 하이드레이트의 존재는 1992년 동해에서 실시한 한국&러시아 국제공동지구물리 탐사를 통해 그 존재 가능성이 처음으로 확인되었다. 그리고 미국 지질연구소(USGS)가 지난 수년간 메탄 하이드레이트 분포 지역을 연구한 결과, 독도 주변 해저가 환태평양 메탄 하이드레이트 분포층을 이어주는 연결고리라는 사실을 알아냈다. 한반도 주변 해저지형을 보면 제주분지, 울릉분지, 일본분지가 연결돼 있으며, 이들 지형은 쿠릴열도와 베링해를 지나 캐나다, 미국, 남미 칠레까지 이어지는 메탄 하이드레이트 분포 벨트를 형성한다. 그리고 쿠릴열도와 동중국해를 이어주는 곳이 울릉분지이고 그 중심은 독도로 밝혀졌다. 이 벨트는 울릉분지와 제주분지를 지나 대만 해역으로 연결된다. 이를 입증하듯 독도 주변 해저에서메탄 하이드레이트가 대량 발견되고 있다.
Thông qua cuộc thám hiểm của Tổ chức Địa lý Vật lý Quốc tế giữa Hàn Quốc và Nga trên biển Đông năm 1992, lần đầu tiên xác định được sự tồn tại của khí methane hydrate ở vùng biển Đông của Hàn Quốc. Cùng với kết quả nghiên cứu khu vực phân bố methane hydrate suốt nhiều năm qua của Viện Nghiên cứu Địa chất Mỹ (USGS) đã cho thấy; đáy biển xung quanh đảo Dokdo nối liền với địa tầng phân bố methane hydrate ở khu vực Thái Bình Dương. Nhìn vào địa hình đáy biển xung quanh bán đảo Hàn có thể thấy nhánh Jeju, nhánh Ulleungdo và nhánh Nhật Bản được nối với nhau và đi qua quần đảo Kuril, biển Bering hình thành nên vành đai phân bố methane hydrate. Ta còn thấy được khu vực nối quần đảo Kuril và biển Đông Hải của Trung Quốc là nhánh Ulleungdo mà trung tâm là đảo Dokdo. Vành đai này đi qua nhánh Ulleungdo và Jeju rồi được nối liền với vùng biển Đài Loan.Việc một khối lượng lớn mehtane hydrate được phát hiện thấy ở đáy biển quanh đảo Dokdo chính là một minh chứng cho điều đó.
2005년 한국 가스 하이드레이트 사업단이 탐사와 시추를 통해 울릉도 남쪽 100㎞ 지점 해저에서 6억t가량을 발견했다. 국내 가스 소비량 30년 분에 해당하는 양이다. 한국지질자원연구원 석유해저연구본부 책임연구원인 박장준 박사는 “하이드레이트는 연소되면서 물과 이산화탄소밖에 발생하지 않아 청정에너지원이지만 시추 과정에서 메탄이 직접 유출될 경우 지구온난화에 막대한 영향을 줄 수 있다”고 밝혔다. 21세기 에너지원이 되려면 시추 과정에서 메탄 방출을 막을 수 있는 기술 개발과 안전성 확보가 연구과제로 남아 있다.
Đợt thăm dò của Tổ chức Công nghiệp khí Hydrate Hàn Quốc năm 2005 đã phát hiện ra 600 triệu tấn ở vùng đáy biển cách đảo Ulleungdo 100km về phía nam. Khối lượng này tương ứng với lượng khí gas tiêu dùng trong vòng 30 năm của Hàn Quốc. Tiến sĩ Park Jang Jun, thành viên của Viện Nghiên cứu Dầu khí (thuộc Viện Nghiên cứu Tài nguyên và Khoáng chất Hàn Quốc ) cho biết :" Hydrate là nguồn năng lượng sạch mà khi đốt cháy chỉ sản sinh ra nước và khí carbon dioxit nhưng khi khí Methane bị rò rỉ ra ngoài trong quá trình khoan khảo sát thì có thể ảnh hưởng rất lớn đến sự nóng lên toàn cầu". Để nó trở thành nguồn năng lượng của thế kỷ 21 thì bài toán đặt ra là phải nghiên cứu để đảm bảo được tính an toàn và cải tiến kỹ thuật để có thể ngăn sự rò rỉ khí methane trong quá trình khoan.
월간코리아 7월호에서 발췌
Nguồn: Báo Korea số tháng 7.
- File đính kèm