Hoạt động của Trung tâm

KOREAN CULTURAL CENTER

  • Hoạt động của Trung tâm
  1. 해양경제의 미래를 통해 지속가능한 녹색성장을 달성할 수 있는 실현방안이 여수에서 논의됐다. Phương án triển khai các hoạt động thực chất nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng xanh liên tục, bền vững dựa vào tương lai của ngành kinh tế biển đã được thảo luận tại Yeosu. ‘해양경제의 미래와 녹색성장’이라는 주제로 9일-10일 양일간 여수엑스포 컨퍼런스홀에서 개최된 국제심포지엄은 국내·외 석학들의 심도 있는 분석과 전망을 한 자리에서 확인하는 계기가 되었다. Diễn đàn quốc tế được tổ chức tại phòng hội nghị của Yeosu Expo trong hai ngày 9~10/7 với chủ đề “Tương lai của ngành kinh tế biển và tăng trưởng xanh” đã trở thành dịp để các học giả trong và ngoài nước phân tích về tình hình kinh tế và tương lai của tăng trưởng xanh. 강동석 조직위원장은 9일 개회사를 통해 중반을 넘어서고 있는 여수세계박람회의 진행 상황을 설명하고, 행사 마지막까지 국민의 관심과 참여를 적극 주문했다. 특히 바다를 주제로 하는 여수 엑스포에서 개최되는 국제기구와의 공동학술행사를 통해 국제사회의 바다에 대한 관심을 더욱 높일 수 있음을 강조했다. Thông qua bài phát biểu tại diễn đàn vào ngày 9/7, Trưởng ban Tổ chức Triển lãm Quốc tế Yeosu Kang Dong Seok đã giới thiệu về tình hình triển khai các hoạt động tại Triển lãm Quốc tế Yeosu khi nó đang bước vào giai đoạn nước rút như hiện nay. Ông cũng hy vọng vào sự quan tâm và tham gia nhiệt tình của người dân vào các hoạt động của Triển lãm cho đến ngày cuối cùng. Đặc biệt, ông nhấn mạnh rằng; các hội thảo khoa học được tổ chức chung với các tổ chức quốc tế diễn ra tại Yeosu Expo – triển làm được tổ chức với chủ đề về biển cả như thế này sẽ góp phần nâng cao nhận thức và quan tâm của cộng đồng quốc tế về đại dương. 양수길 녹색성장위원회 위원장과 예브 레테르메(Yves Leterme) OECD 사무차장은 ‘글로벌 미래 해양경제와 녹색성장’을 주제로 해양경제를 통한 지속가능한 성장에 대한 비전을 제시하며, 한국과 OECD가 추진하고 있는 해양 기반 녹색성장 정책에 대해 소개했다. Trưởng ban Ủy ban Tăng trưởng Xanh Yang Soo Gil và Thư ký của OECD Yves Leterme đã đề xuất chiến lược về khả năng tăng trưởng bền vững dựa vào ngành kinh tế biển với chủ đề ‘Kinh tế biển và tăng trưởng xanh- tương lai của toàn cầu” và giới thiệu về chính sách tăng trưởng xanh cơ bản của đại dương đang được xúc tiến giữa Hàn Quốc và OECD. 글로벌 오션 리더스 포럼에서는 기후변화와 자원고갈을 극복하기 위한 새로운 패러다임인 ‘블루 이코노미’를 통해 해양의 개발과 보존의 조화를 이룰 수 있는 방법에 대해 논의했다. Để khắc phục sự cạn kiệt tài nguyên và biến đổi khí hậu, Diễn đàn “Global Ocean Leader” đã thảo thuận về biện pháp nhằm đạt được sự hài hòa giữa phát triển và bảo tồn đại dương thông qua chiến lược “Kinh tế xanh” (Blue Economy).   10일 본 행사 정규세션에서는 국·내외 전문가들의 열띤 발표와 토론이 이어졌다. 해운, 항만, 수산양식업, 크루즈 산업 등 전통 해양경제의 미래와 해양 바이오, 해양 플랜트, 해양 에너지, 미래 해양광물자원 개발 등 신흥 해양경제의 미래를 논하는 자리였다.   Các chuyên gia trong và ngoài nước đã phát biểu và thảo luận sôi nổi tại phiên họp chính thức của diễn đàn (ngày 10/7).  Các chuyên gia đã trao đổi ý kiến, thảo luận về tương lai phồn thịnh của ngành kinh tế biển như: phát triển tài nguyên khoáng sản của đại dương trong tương lai, phát triển các nguồn năng lượng hải dương, kế hoạch trong tương lai và tương lai của ngành kinh tế biển truyền thống như: nuôi trồng, đánh bắt thủy sản… 여수세계박람회 조직위원회와 OECD가 공동 주최하고 한국해양수산개발원이 주관한 이번 국제심포지엄은 해양경제의 미래와 녹색성장에 대한 심도 깊은 논의의 장을 마련함으로써 해양경제의 미래에 대해 고민하고 있는 전문가들에게 비전과 가이드라인을 제시하는 좋은 기회가 되었다. 여수세계박람회 조직위 조정희 학술행사부장은 “국제기구인 OECD와 공동개최하고, 국내외 산·관·학·연 전문가 및 일반 시민을 초대하는 축제의 장으로 더욱 뜻 깊은 행사가 되었다”고 말했다.   Được tổ chức bởi cơ quan chủ quan là Viện Phát triển Thủy sản Hải dương Hàn Quốc cùng sự chủ trì chung của Ủy ban Tổ chức Triển lãm Quốc tế Yeosu và OECD, diễn đàn quốc tế lần này la dịp để các chuyên gia trao đổi ý kiến sâu rộng về tương lai của đại dương với tăng trưởng xanh đồng thời  là cơ hội tốt để đưa ra chiến lược và phương án cụ thể cho các chuyên gia – những người luôn trăn trở về tương lai của kinh tế biển. Phó Phòng Tổ chức Sự kiện Khoa học (thuộc Ủy ban Tổ chức Triển lãm Quốc tế Yeosu) Jo Jeong Hee đã phát biểu rằng: “Được phối hợp tổ chức với cơ quan quốc tế OECD, diễn đàn lần này có ý nghĩa rất quan trọng khi được diễn ra tại địa điểm tổ chức Triển lãm Yeosu với sự tham gia của các nhà chuyên gia và cả những người dân thường”.   Theo: Korea.net
  2. 한국이 국제 무대에서 문화적, 경제적 성장세를 보이고 있는 가운데, 한국어를 배우고 싶어하는 외국인의 수도 점차 증가하고 있다. 취업을 위해, 혹은 사업적 수단으로 활용하기 위해 한국어를 배우는가 하면 그저 한국 문화에 매료되어 배우고자 하는 이들도 있 다. 대학, 어학원, 한국어 교재 등 다양한 경로를 통해 한국어를 습득할 수 있으며 국내외에서 저렴하게 혹은 무료로 한국어 강의를 진행하는 경우도 있다. Trong bối cảnh Hàn Quốc đang ngày càng cho thấy xu thế phát triển về mặt văn hóa, kinh tế trên  thế giới, số người nước ngoài muốn học tiếng Hàn Quốc đang ngày càng tăng lên. Các học viên học tiếng Hàn với mục đích xin việc hoặc dùng tiếng Hàn như một công cụ để hoàn thành công việc của mình. Trong quá trình học, các học viên đó bị hấp dẫn bởi văn hóa Hàn Quốc và muốn tìm hiểu về văn hóa Hàn Quốc.  Học viên có thể học tiếng Hàn thông qua rất nhiều hình thức đa dạng như: học tại trường Đại học, học tại trung tâm ngoại ngữ hoặc thông qua giáo trình tiếng Hàn…Hiện nay tại Hàn Quốc, có nhiều khóa học tiếng Hàn được giảng dạy miễn phí hoặc với một giá cả rất hợp lý. 세종대왕이 한글을 창제했다. Vua Sejong là người sáng tạo ra chữ Hàn   한국어 공부의 가장 기초는 한글 읽기라고 할 수 있다. 복잡한 중국어의 한자와는 달리, 한글은 전적으로 소리에 의존하는 소리글자로, 24자의 발음법이 존재한다. 15세기, 글을 모르는 백성들을 위해 세종대왕이 창제한 글자이다. 조선시대 학자였 던 정인지는 훈민정음 해례본에서 한글에 대해 '슬기로운 사람은 하루 아침에 깨우 치고 어리석은 자라도 열흘이면 배울 수 있다'고 적었다. Điều căn bản nhất khi học tiếng Hàn là đọc chữ Hàn. Khác với chữ Hán tương đối phức tạp của Trung Quốc, chữ Hàn có cách phát âm 24 nguyên âm và phụ âm rõ ràng, rành mạch. Chữ Hàn đã được vua Sejong sáng tạo ra vào thế kỷ 15 để người dân không biết chữ khi đó có thể dễ dàng biết đọc, biết viết. Học giả Jeong In Ji thời Chosun đã viết về chữ Hàn trong bản phân tích “Huấn dân chính âm” rằng: “Người thông minh thì chỉ cần trong buổi sáng là đã có thể học được chữ Hàn còn người không thông minh thì cũng chỉ cần 10 ngày là học được chữ Hàn thôi”.   한국어 기초 수업은 며칠에 걸쳐 반복되는 한글공부로 시작된다. 스스로 익히기에 도 어려움이 없으며 다 익힌 후에는 보람이 느껴진다. 한국관광공사 공식사이트에 서는 외국인들이 한글의 기초를 쉽게 습득할 수 있도록 참고서를 제공하고 있다. 이 참 사장의 한국어 수업이면 '단 30분 내에 한글을 읽을 수 있다'고 약속하고 있 다. 관광공사는 이와 더불어 한국을 여행하는 관광객들을 위한 지침서도 별도로 제 공하고 있다. Giờ học cơ bản của tiếng Hàn được bắt đầu bằng việc học đi học lại mặt chữ trong vài ngày. Học viên sẽ không gặp phải khó khăn gì trong việc tự thuộc mặt chữ và khi đã quen thuộc với mặt chữ rồi, học viên sẽ cảm thấy rất thú vị. Website chính thức của Tổ chức Du lịch Hàn Quốc đang cung cấp hướng dẫn tham khảo để người nước ngoài có thể dễ dàng học được những bài cơ bản của tiếng Hàn. Giám đốc Lee Cham đã nói rằng “Các học viên có thể học được chữ Hàn chỉ trong vòng 30 phút”.  Ngoài ra, Tổ chức Du lịch Hàn Quốc hiện cũng đang cung cấp các tờ hướng dẫn để khách du lịch có thể di du lịch Hàn Quốc.   관광공사 관광공사의 이 참 사장은 공식사이트를 통해 "국제 무대에서 한국의 비중이 점점 커지면서 기회도 많아지고 있다. 한국의 언어와 문화는 대단히 매력적이며 한글은 공부하기에 어려움이 없는 문자다"고 적었다. *Tổ chức Du lịch Hàn Quốc Thông qua webite chính thức, Giám đốc Tổ chức Du lịch Hàn Quốc Lee Cham đã phát biểu rằng: “Sự ảnh hưởng của Hàn Quốc trên trường quốc tế đang ngày càng lớn và các cơ hội của Hàn Quốc cũng ngày càng lớn hơn. Ngôn ngữ và văn hóa của Hàn Quốc rất có sức hấp dẫn và chữ Hàn là một thức ngôn ngữ không hề khó để học”.   *서울글로벌센터 그러나 한국어를 공부하는 것은 결코 단순한 과정이 아니다. 서울글로벌센터는 총 9단계로 나누어 한국어 수업을 진행하고 있다. 2012년의 가을 학기는 7월 23일, 24 일에 걸쳐 신청할 수 있으며 그 다음 주에 학급 배정이 발표된다. 수업료는 무료이 며 학습서는 구매를 해야 한다. 서울프레스센터의 3층에 위치한 글로벌센터는 서울 시가 한국에 거주하는 외국인들을 지원하기 위해 2008년에 설립한 단체다. *Trung tâm Toàn cầu Seoul Tuy nhiên, việc học tiếng Hàn không phải là một quá trình đơn giản. Trung tâm Toàn cầu Seoul hiện đang tiến hành các giờ học tiếng Hàn và chia ra làm 9 cấp độ. Học viên có thể đăng ký học tiếng Hàn trong học kỳ mùa thu năm 2012 vào ngày 23~24/7 và sẽ được xếp lớp vào tuần sau đó. Học viên được miễn học phí nhưng phải tự mua giáo trình. Trung tâm Toàn cầu Seoul (nằm tại tầng 3 của Trung tâm Báo chí Seoul) được thành lập vào năm 2008 nhằm giúp những người nước ngoài đang sinh sống tại Hàn Quốc. 교실은 다양한 국적의 학생들로 가득하다 (사진: 영국문화원). Lớp học tiếng Hàn với rất nhiều sinh viên đến từ các nước khác nhau (Ảnh: Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc tại Anh)   이 밖에도, 배우자나 직장 상사와의 소통을 위해 한국어 공부가 꼭 필요한 외국인 들을 위해 수업을 제공하는 이민센터와 이민기구 등도 많다. 주중에 일을 한다는 특성을 고려하여 주로 주말에 수업이 진행된다. 이주민 여성들은 남편이 일터에 있 는 주중 아침이나 오후시간을 선호한다. Ngoài ra, còn có rất nhiều các tổ chức khác như: Trung tâm Nhân dân, Tổ chức Nhân dân…giảng dạy tiếng Hàn để giúp người nước ngoài- những người bắt buộc phải học tiếng Hàn để giao tiếp với đồng nghiệp hay bạn đời của mình. Các lớp học này thường được sắp xếp vào cuối tuần vì thường các  học viên phải làm việc vào các ngày trong tuần. Phụ nữ di trú thường thích các giờ học vào buổi sáng hoặc chiều các ngày trong tuần tại nơi làm việc của chồng. 외국인근로자지원센터는 20주 완성 코스를 한 해에 두 번 진행한다. 기초, 초급반 부터 중급, 상급 및 한국어능력시험 준비반까지 레벨이 다양하다. 구로구 지원센터 는 영어, 태국어, 베트남어로 진행하는 태권도와 컴퓨터 수업까지 제공한다. *  Trung tâm Hỗ trợ Người Lao động Nước ngoài Trung tâm Hỗ trợ Lao động Nước ngoài một năm triển khai hai lần khóa học tiếng Hàn trong vòng 20 tuần dành cho học viên. Trung tâm có những cấp học đa dạng như: từ các lớp cơ bản, sơ cấp, trung cấp, cao cấp đến những lớp dành cho các học viên muốn thi năng lực tiếng Hàn. Trung tâm Hỗ trợ Gurogu hiện đang mở các lớp dạy Taewondo và máy tính bằng tiếng Anh, tiếng Thái và tiếng Việt Nam. *외국인근로자지원센터 한국이주노동자복지회도 매주 일요일, 총 6단계로 나누어 한국어를 가르치고 있다. 구로구와 의정부에 위치한 복지회에서는 주중에 이주민 배우자를 위한 문화 수업 및 컴퓨터 기술 수업도 병행한다. *Hội Hỗ trợ Người lao động Di trú tại Hàn Quốc Hội Hỗ trợ Người lao động Di trú tại Hàn Quốc hiện đang giảng dạy tiếng Hàn vào chủ nhật hàng tuần. Lớp tiếng Hàn ở đây được chia ra làm 6 cấp độ. Nằm tại Gurogu và Euijeongbu, Hội Hỗ trợ Người lao động Di trú tại Hàn Quốc đang tiến hành các giờ học văn hóa và máy tính vào các ngày trong tuần để hỗ trợ bạn đời di trú kết hôn với công dân Hàn Quốc. *서울이주노동자센터 서울이주노동자센터도 한국어 수업은 물론 컴퓨터 수업까지 제공한다. 수업료는 10,000원이며 참고서는 별도 구매해야 한다. 센터에 특별한 것이 있다면 매년 이주 민이 직접 참가하여 펼치는 노래부르기 페스티벌과 K팝 대회가 있다는 것! 1차 노 래부르기 선발대회는 경동성당에서 진행되었으며 2차와 3차는 경상남도 창원시에서 있을 예정이다. *Trung tâm Lao động Di trú Seoul Ngoài các giờ học tiếng Hàn, Trung tâm Lao động Di trú Seoul hiện đang cung cấp cả các giờ học máy tính. Học phí là 10.000 won. Ngoài ra, học viên phải mua thêm tài liệu tham khảo. Điểm đặc biệt đó là: hàng năm, Trung tâm tổ chức các cuộc thi Kpop và thi hát để người dân di trú có thể trực tiếp tham gia. Vòng 1 của cuộc thi được tổ chức tại thánh đường Kyungdong. Vòng 2 và vòng 3 dự kiến được tổ chức tại thành phố Changwon, tỉnh Kyungsangnam-do. 이민자센터외에도, 한국거주 외국인들의 삶의 질을 향상시키고 문화 체험의 기회를 확대하고자 무료로 자원하여 한국어를 가르치는 사람들도 있다. Ngoài ra, Trung tâm còn hỗ trợ miễn phí khi tổ chức các sự kiện trải nghiệm văn hóa dành cho người nước ngoài đang sinh sống tại Hàn Quốc đồng thời bố trí người dạy tiếng Hàn cho các đối tượng đó.   *국제교류자원봉사망 *Mạng lưới hỗ trợ tình nguyện giao lưu quốc tế 국제교류자원봉사망에서는 주중 오후시간을 이용해 총 4개 레벨의 언어 수업 및 문 화 수업을 진행한다. 사무실은 시청과 멀지않은 곳에 위치해 있다. Mạng lưới tình nguyện hỗ trợ giao lưu quốc tế hiện đang tiến hành các giờ học ngôn ngữ và văn hóa theo 4 cấp độ vào các buổi chiều trong tuần. Văn phòng của mạng lưới này được đặt tại nơi không xa lắm với Tòa Thị chính. 봉사단 만남은 고아원을 방문하여 이벤트를 주최하고, 무료로 한국어 수업을 제공 하는 등 다양한 자원 봉사 활동을 추진하는 단체다. 자세한 위치 및 시간 정보는 만남 홈페이지를 통해 확인 가능하다. Đoàn tình nguyện “Gặp gỡ”  là một tổ chức thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ tình nguyện đa dạng như: thăm trại trẻ mồ côi và tổ chức các sự kiện tại đó, mở các lớp học tiếng Hàn miễn phí…Vị trí và thông tin cụ thể về đoàn tình nguyện “Gặp gỡ” có thể truy cập tại website chính thức của tổ chức này. 만남'을 통해 한국어를 배우는 외국인들. Người nước ngoài học tiếng Hàn dưới sự giúp đỡ của đoàn tình nguyện “Gặp gỡ” 이러한 기회를 잡기 힘든 해외 거주인들은 문화체육관광부 한국문화원을 통해 한국 어를 접할 수 있다. 많은 문화원이 한국어를 배우거나 혹은 가르치고자 하는 사람 들을 위해 세종학당을 설립했다. 각 학당마다 조금씩 다른 프로그램을 운영하고 있 으며 학비도 지역마다 모두 다르다. Các học viên sinh sống tại nước ngoài nếu khó tiếp cận với các tổ chức trên thì có thể học tiếng Hàn tại các Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc (thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc).  Hiện có rất nhiều Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc đã thành lập Trung tâm Sejong dành cho người muốn học hoặc giảng dạy tiếng Hàn. Mỗi Trung tâm này sẽ có chương trình học khác nhau một chút và học phí tại mỗi nơi cũng khác nhau. 영국문화원의 세종학당은 기초반부터 상급반까지 총 다섯 개 레벨의 수업을 모두 무료로 진행하고 있다. 모든 수업은 1년 과정이며 3학기로 구성된다. 지원자 수가 많은 만큼, 프로그램은 성공적이었다는 평가를 받고 있다. 학당의 학생은 무작위 제비뽑기를 통해 선발된다. Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc tại Anh hiện đang mở các lớp tiếng Hàn hoàn toàn miễn phí, được chia ra làm 5 cấp bậc, từ sơ cấp đến cao cấp. Mỗi khóa học diễn ra trong vòng 1 năm và được chia làm 3 học kỳ. Lớp học tiếng Hàn ở đây được đánh giá là rất thành công bởi số học viên theo học ngày càng đông.  Học viên của khóa học được tuyển chọn bằng cách thông qua bốc thăm may mắn. 문화원 수업은 언어뿐만 아니라 문화까지 포함한다. 문화원에서는 세종학당과 더불 어 문화원의 전시전, 영화의밤, 영화제 등의 축제를 연계하면 시너지 효과가 날 수 있다고 믿고 있다. "수업 과정 중에는 큐레이터, 예술가, 영화 감독 등과의 시간이 포함되어 있으며 실질적인 워크샵을 진행하는 과정도 있다"고 문화원은 소개하고 있다. Giờ học tại Trung tâm không chỉ có giờ học ngôn ngữ mà còn có cả giờ học văn hóa. Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc tại Anh được đánh giá là hoạt động có hiệu quả khi đã kết nối được các lễ hội do Trung tâm tổ chức như: liên hoan phim, đêm hội điện ảnh, triển lãm…với Trung tâm Sejong. Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc tại Anh cho biết: “Trong quá trình học, học viên có những thời gian được giao lưu với các đạo diễn điện ảnh, các nhà nghệ thuật và được trực tiếp tham gia các workshop liên quan đến văn hóa Hàn Quốc”. (좌) 언어수업 외에 김치 만드는 방법을 소개하는 등 특별 활동이 함께 진행된다; (우) 한국 문화 체험을 위해 노래방 문화를 소개하고 있다 (사진: 영국문화원). (Trái): Ngoài giờ học ngôn ngữ, học viên còn được tham gia các hoạt động đặc biệt khác như: giờ học giới thiệu cách làm Kimchi. (Phải): Các học viên đang được giới thiệu về văn hóa hát karaoke để trải nghiệm văn hóa Hàn Quốc (Ảnh: Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc tại Anh) * 한국문화원 *Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc 새롭게 개편된 누리세종학당은 온라인 강좌를 통해 더 많은 언어권의 사용자들이 한국어와 문화를 접할 수 있도록 지원하고 있다. 꾸준히 갱신되는 정보를 통해 최신 학습 교재, 각종 한국어 시험, 한국어 교원 모집 정보 등을 제공받을 수 있다.   Trung tâm Sejong-nuri mới được đổi mới hiện đang hỗ trợ để các học viên nước ngoài học tiếng Hàn online có thể  tiếp cận được với tiếng Hàn Quốc và văn hóa Hàn Quốc. Các học viên có thể tiếp cận các thông tin đa dạng như: các giáo trình học mới nhất, các bài kiểm tra tiếng Hàn đa dạng, thông tin tuyển dụng giáo viên tiếng Hàn… * 누리세종학당 Trung tâm Sejong-nuri 한국어 교육에 대한 자세한 정보는 코리아넷에서 확인가능! Thông tin cụ thể về học tiếng Hàn có thể truy cập website của Korea.net Theo: Korea.net  
  3. 문화체육관광부 국립국어원과 배재대학교 한국어교육원은 7월 2일부터 2주 동안 배재대학교에서 세계 23개국 44명의 비원어민 한국어 전문가를 초청하여 연수를 실시한다. Viện Đào tạo Tiếng Hàn (đại học Baejae) và Viện Quốc ngữ Quốc gia (thuộc Bộ VĂn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc) triển khai chương trình đạo tạo tiếng Hàn cho các chuyên gia Hàn Quốc người nước ngoài (gồm 44 người) đến từ 23 quốc gai trên thế gưới tại trueoengf đại học Baejae trong vòng 2 tuần, từ 2/7. 브루나이, 아제르바이잔, 조지아와 파키스탄의 한국어 교원들이 처음으로 참가하였다. 재외 공관에서 추천을 받은 44명의 참가자에는 대학 교수를 포함하여 공공기관의 한국어 강사, 현지 정부의 한국어 교육 관계자, 통·번역가 등 한국어와 인연을 맺은 다양한 면면을 엿볼 수 있었다. Lần đầu tiên các chuyên gia đến từ Bruney, Azerbaijan, Georgia và Pakistan.  44 chuyên gia nhận được lời mời tham gia khóa đào tạo lần này làm việc tại các lĩnh vực khác nhau liên quan đến tiếng Hàn như: giáo viên tiếng Hàn của các tổ chức cộng đồng (trong đó bao gồm cả các giáo sư đại học), người làm việc trong lĩnh vực đào tạo tiếng Hàn tại các cơ quan Chính phủ của nước sở tại, biên-phiên dịch viên… 2012년 국외 한국어 전문가 초청 연수에 참가한 이들은 13일 문화체육관광부 최광식 장관을 만나 ‘스마트 시대의 문화강국 비전-전통과 현대의 창조적 융화’라는 제목의 강연을 들었다. Các chuyên gia tham gia chương trình “Mời chuyên gia tiếng Hàn tại nước ngoài năm 2012” đã có buổi gặp gỡ Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc Choi Kwang Sik vào ngày 13/7 và được nghe bài thuyết trình với chủ đề “Sự dung hòa sáng tạo giữa truyền thốngvaf hiện đại – Chiến lược của cường quốc về văn hóa trong thời đại công nghệ”. 최 장관은 이번 강연에서 ‘옛 것을 본받아 새로운 것을 창조한다’는 ‘법고창신’의 정신으로 한국 문화의 멋과 맛, 철학을 포함하여, 현시대의 한류가 일시적인 유행이 아닌 전통문화를 바탕으로 재창조·계승하고자 하는 한국 정부의 문화비전을 설명했다. Trong bài thuyết trình của mình, Bộ trưởng Choi đã giới thiệu về chiến lược văn hóa của Chính phủ Hàn Quốc. Hàn Quốc sẽ kế thừa và sáng tạo làn sóng văn hóa Hàn Quốc của thời đại mới (trong đó bao gồm ‘hương vị’ và tính triết học của văn hóa Hàn Quốc trên tinh thần suy ngẫm những điều cũ để sáng tạo nên những điều mới). Làn sóng Hallyu không chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn mà được xây dựng trên cơ sở văn hóa truyền thống. 특강 전에는 뉴질랜드에서 온 리처드 필립스 교수(오클랜드 대학)가 2주간 진행된 한국어 연수와 문화체험을 통해 느낀 한국에서의 추억을 자신의 애창곡인 ‘물망초’에 담아 부르기도 했다. 특강 이후 폴란드에서 온 안나 파라도브스카 교수(바르샤바 대학)가 연수 과정과 특강에 대한 소감을 발표했고 방글라데시에서 온 리파트 파르자나 수미 강사(브랙 대학)는 연수생 대표로 장관에게 현지의 기념품을 전달하기도 했다. Trước khi buổi thuyết trình bắt đầu, giáo sư Richard Phillips của Đại học Oakland đến từ New Zealand đã hát bài “For ghet me not” – bài hát yêu thích của mình để nói về những kỷ niệm tại Hàn Quóc thông qua chương trình đào tạo lần này và những trải nghiệm văn hóa mà ông có được khi đến Hàn Quốc.  Sau bài thuyết trình, giáo sư Ana Para Dove Scarborough của trường Đại học Warsaw đến từ Phần Lan đã phát biểu cảm tưởng về bài thuyết trình và chương trình đào tạo. Giảng viên  Sumi ripateu Farzana đến từ Đại học Brach của Banladesh đã thay mặt các nghiên cứu sinh gửi tặng Bộ trưởng món quà lưu niệm của đất nước mình. 이번 연수는 참가자 개개인의 다양한 특성과 한국어 수준을 고려하여 ‘한국어교육 전문가반’과 ‘한국학 전문가반’으로 나누어, 공통 과목과 분반 특화 과목으로 진행됐다. 연수 참가자들은 한국어 교수법, 모의 수업과 한국어 수업 참관, 한국문화 및 사회의 이해 외에도 사물놀이 배우기 등 문화 체험, 서울·경주 지역 유적지, 전주 한옥 마을 등 한국 역사·문화 탐방과 한류의 산실인 YG 엔터테인먼트와 여수 세계 박람회 견학 등 총 113시간의 교육 과정에 참여했다. Các nghiên cứu sinh tham gia khóa đào tạo lần này được chia thành hai nhóm gồm: nhóm các chuyên gia về tiếng Hàn và nhóm các chuyên gia về Hàn Quốc hoc dựa theo trình độ tiếng Hàn và đặc trưng nghề nghiệp của từng người.  CÁc nghiên cứu sinh đã được tham gia các giờ học chung và giờ học riêng.  CÁc nghiên cứu sinh đã có tổng cộng 113 tiếng trong quá trình đào tạo, gồm có: dự thính các giờ học tiếng Hàn và các giờ học mẫu, học về kỹ năng sư phạm, tìm hiểu về xã hội và văn hóa Hàn Quốc. Ngoài ra, các nghiên cứu sinh còn được trải nghiệm văn hóa Hàn Quốc như: học Samulnori, thăm quan các di tích văn hóa-lịch sử của Hàn Quốc như: làng cổ truyền thống ở Jeonju, thăm các di tích lịch sử tại Seoul, Kyungju, thăm Công ty giải trí hàng đầu Hàn Quốc _ YG Entertaimnet và Triển lãm Quốc tế Yeosu… 한국을 찾은 연수 참가자들은 2주간 다양한 한국문화체험과 역사 탐방, 여수세계박람회 견학의 일정을 소화했다. (사진제공: 국립국어원) Các chuyên gia  đến Hàn Quốc theo chương trình lần này đã được trải nghiệm các loại hình văn hóa Hàn Quốc đa dạng, tham quan các di tích lịch sử và Triển lãm Quốc tế Yeosu. (Ảnh: Viện Quốc ngữ Quốc gia) 1992년에 시작하여 올해로 21주년을 맞는 ‘국외 한국어 전문가 초청 연수’는 국외 한국어 교원의 전문성과 한국어 전문가의 한국문화에 대한 이해를 높이고, 상호 교류를 강화하기 위하여 마련되어 지금까지 69개국 625명의 한국어 교원들이 연수를 받았다. Đây là năm thứ 21 (kể từ năm 1992) chương trình “Mời chuyên gia tiếng Hàn tại nước ngoài” được triển khai. Chương trình đã góp phần nâng cao hiểu biết về văn hóa Hàn Quốc của các chuyên gia tại nước ngoài và tính chuyên môn trong việc đào tạo tiếng Hàn.  Tính đến nay, chương trình đã mời 625 chuyên gia đến từ 69 quốc gia để tăng cường sự giao lưu tương hỗ giữa Hàn Quốc với các quốc gia đó.   국립국어원은 이번 연수가 국외 한국어 전문가의 자질을 향상시킬 뿐만 아니라, 세계 한국어 교육의 현황을 파악하고, 각국의 한국어 전문가와 교류하여 한국어와 한국 문화를 확산하는데 기여할 것으로 기대하고 있다. Chương trình lần này của Viện Quốc ngữ Quốc giakhoong chỉ giúp nâng co tính chuyên môn của các chuyên gia mà còn giúp các chuyên gia nắm bắt được tình hình đào tạo tiếng Hàn trên thế giới. Chương trình này được hy vọng sẽ góp phần vào việc giao lưu giữa các chuyên gia tiếng Hàn tại mỗi nước đồng thời mở rộng tiếng Hàn và văn hóa Hàn Quốc trên toàn thế giới.   Theo: Korea.net  
  4. 조 받던 나라에서 주는 나라로 Từ một nước nhận viện trợ trở thành nước hỗ trợ nước khác 광복 이후 1990년대 말까지만 해도 국제사회의 원조를 받던 한국이 원조를 주는 나라가 됐다. 2012년 6월 23일, 공식적 인구 5천만 명을 넘어섰고, 국민 소득은 2012년 기준 IMF자료 기준 약 23,680달러 수준에 이르렀다. 전 세계적으로 1인당 국민소득 2만 달러와 인구 5천만 명 이상의 조건을 모두 이룬 나라는 일본(1987년), 미국(1988년), 프랑스와 이탈리아(1990년), 독일 (1991년), 영국(1996년), 그리고 한국(2012년) 7개국 가 뿐이다. Hàn Quốc từ một quốc gia nhận viện trợ của nước ngoài trong suốt thời kỳ sau khi giành độc lập đến tận cuối những năm 1990, vươn lên trở thành nước viện trợ các nước khác. Ngày 23/6/2012 dân số Hàn Quốc đã vượt quá 50 triệu người; thu nhập bình quân của người dân năm 2012 đạt khoảng 23.680 USD theo tiêu chuẩn tài liệu của IMF. Tính đến nay chỉ có 12 quốc gia trên thế giới đạt được tiêu chuẩn dân số trên 50 triệu người và thu nhập bình quân đầu người trên 20 nghìn đô la là Nhật Bản (năm 1987), Pháp và Ý (1990), Đức (1991), Anh (1996), Hàn Quốc (2012). 윤창현 금융연구원장은 "2차 세계대전 이후 독립국가 중 우리가 유일하게 위 같은 조건을 충족했다" 며 "노벨 경제학상 수상자인 로버트 루카스 시카고대 교수는 한국의 성장을 '기적'이라고 했는데, 그 기적이 현실이 된 셈"이라고 말했다. Viện trưởng Viện nghiên cứu tín dụng Yoon Chang Hyun cho biết “Trong số các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ 2, chỉ có Hàn Quốc đạt được tiêu chuẩn trên”, “Giáo sư Robert Lucas ĐH Chicago, cũng là người dành giải thưởng Nobel về kinh tế đã gọi sự tăng trưởng của Hàn Quốc là “kỳ tích”, kỳ tích đó đã trở thành hiện thực. 통 계청은 1년에 3개월 이상 우리나라에 거주하는 조건을 기준으로 인구(외국인 근로자 포함)를 집계한다. 통계청에 따르면 2011년 말 국내 인구는 4천9백77만 명으로 1분당 0.43명씩 늘어나고 있다. 이에 따라 우리나라 인구는 1960년 2천5백만 명에서 52년 만에 두 배로 늘어난 셈이다. Cứ 3 tháng trong một năm, Tổng cục thống kê đã tính toán dân số Hàn Quốc (bao gồm cả lao động nước ngoài) theo tiêu chuẩn cư trú tại Hàn Quốc. Theo Tổng cục thống kế, cuối năm 2011 dân số Hàn Quốc là 49 triệu 770 nghìn người. Như vậy dân số Hàn Quốc tăng lên gấp đôi sau 52 năm kể từ năm 1960 (25 triệu người). 한국의 경쟁국은 아시아가 아니다 Đối thủ cạnh tranh của Hàn Quốc không chỉ có châu Á 지난 6월, 대만의 유력 일간지 <연합보>는 "한국은 일찌감치 아시아 국가들과의 경쟁에서 벗어나 유럽이나 일본과 경쟁하고 있다. 타이완은 한국을 아직도 경제적 경쟁자라 여기고 싶어 하지만, 한국은 더 이상 타이완을 라이벌로 생각하지 않는다." 라며 5천만 명의 인구, 2만불 이상의 국민소득 조건을 이룬 한국을 평가했다. 또, 한때는 한국과 대만이 아시아의 4룡(龍) 중 하나로 불리며 경쟁 관계에 있었지만 이제는 한발 앞선 한국을 대만이 배워야 할 때라는 내용을 강조했다. Tháng 6 năm ngoái, một tờ báo có uy tín của Đài Loan đã viết rằng “Hàn Quốc đã sớm vượt qua cuộc cạnh tranh với các quốc gia châu Á để cạnh tranh với các nước châu Âu và Nhật Bản. Đài Loan vẫn không muốn coi Hàn Quốc là đối thủ cạnh tranh về kinh tế nhưng Hàn Quốc đã không còn nghĩ Đài Loan là đối thủ cạnh tranh nữa. Tờ báo nói rằng trong một thời gian trước đây Hàn Quốc và Đài Loan đã từng được gọi với cái tên chung là “một trong 4 con rồng châu Á” bây giờ chính là lúc mà Đài Loan phải học tập từ Hàn Quốc, quốc gia đang đi trước một bước. 이 같은 조건을 충족하기에 앞서 한국은 이미 다방면에서 국제 위상을 강화해왔다. 1988년 하계올림픽, 2002년 월드컵, 2011 세계육상선수권 개최에 이어 2018년 동계올림픽 유치까지 세계4대 스포츠 대회를 유치했다. 이른바 국제 스포츠계 그랜드슬램을 달성한 국가는 한국 외에 프랑스, 영국, 이탈리아, 독일, 일본 등 5개국 뿐이다. Để đạt được những điều kiện trên, Hàn Quốc đã tăng cường vị thế quốc tế của mình ở các mặt. Hàn Quốc là quốc gia tổ chức 4 sự kiện thể thao lớn nhất thế giới gồm Olympic 1988, Worlcup 2002, Giải thi đấu điền kinh thế giới 2011 và Thế vận hội Mùa đông 2018. Trừ Hàn Quốc ra, những quốc gia tổ chức đủ 4 sự kiện này trên thế giới chỉ có 5 nước là Pháp, Anh, Ý, Đức, Nhật Bản. 스포츠이벤트뿐만 아니라 2010년에는 서울에서 G20정상회의를 개최했고, 지난 해에는 부산에서 세계개발원조총회, 올 3월에는 서울핵안보 정상회의 등 굵직한 국제행사도 성공적으로 개최했다. Không chỉ các sự kiện thể thao lớn, năm 2010 Hội nghị Thượng đỉnh G20 đã được tổ chức ở Seoul, năm ngoái Hội nghị thượng đỉnh về viện trợ phát triển thế giới đã diễn ra tại Busan, tháng 3 năm nay Hội nghị thượng đỉnh an ninh hạt nhân diễn ra ở Seoul là những sự kiện quốc tế được tổ chức thành công. 경 제전문가들은 “제2차 세계대전 후 한국과 함께 원조를 받던 대부분의 국가는 여전히 부패한 정치환경과 낙후된 경제여건으로 원조를 받고 있지만 한국은 그렇지 않다”고 말했다. 또 윤증현 전 기획재정부 장관은 "원조를 받던 나라에서 원조를 주는 나라로 바뀐 사례는 한국이 유일하다"며 "우리국민은 자부심을 가질 만 하다"고 평가하기도 했다. Các chuyên gia kinh tế cho rằng hầu hết các quốc gia nhận viện trợ sau chiến tranh thế giới thứ 2 như Hàn Quốc vẫn còn tiếp tục nhận viện trợ do điều kiện kinh tế lạc hậu và môi trường chính trị bất ổn như trước, nhưng Hàn Quốc thì không như vậy. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Tài chính Yun Jeung Hyun cho biết Hàn Quốc là quốc gia duy nhất thay đổi từ quốc gia nhận viện trợ trở thành quốc gia đi viện trợ lại các nước khác. Ông cũng cho rằng đó là điều mà người dân Hàn Quốc đáng tự hào. 무역1조 달성, 갑절이 된 국내총생산 Thương mại đạt 1.000 tỷ USD, tổng sản phẩm quốc dân tăng gấp đôi 한 국은 6•25전쟁으로 전 국토가 폐허가 된 상태에서 1964년 수출 1억 달러를 달성한 데 이어 지난해에는 연간 무역규모가 1조 달러(한화 약 1천1백10조원)를 돌파하는 저력을 보이기도 했다. 1961년 경제개발을 본격화한 이래 50년 만의 일이었다. 무역 규모 1조 달러 달성은 세계에서 아홉 번째로 이룬 쾌거다. Năm 1964, khi đất nước còn đang trong tình trạng đổ nát bởi chiến tranh liên Triều 25/6, xuất khẩu của Hàn Quốc đạt 100 triệu USD và đến năm 2011 quy mô thương mại trong vòng 1 năm đã đột phá với 1 nghìn tỷ USD (tỷ giá 1USSD=1.110 won) cho thấy tiềm lực của Hàn Quốc. Đó là thành quả của 50 năm sau khi chính thức bắt tay vào phát triển kinh tế từ năm 1961. Hàn Quốc trở thành quốc gia thứ 9 trên thế giới đạt quy mô thương mại 1000 tỷ USD. 지난해의 경우 한국의 교역규모는 세계 7위로 세계 10대 무역대국의 위상을 굳히기도 했다. 무역의 활성화는 경제 전체의 성장으로 이어졌다. 2002년 5천7백59억 달러이던 국내총생산(GDP)은 지난해 1조1천1백64억 달러로 10년 사이에 갑절이 됐다. Năm ngoái quy mô thương mại của Hàn Quốc đã đứng thứ 7 trong top 10 nước có quy mô thương mại lớn nhất thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại kéo theo tăng trưởng cho toàn bộ nền kinh tế. Tổng sản phẩm quốc dân năm 2002 đạt 575,9 tỷ USD đã tăng lên gấp đôi đạt 1.116,4 tỷ USD sau 10 năm. 전문가들은 특히 위기에 굴하지 않는 한국 특유의 복원력이 이 같은 결과를 안겨줬다고 말한다.  이동규 김앤장 고문은 “외환위기 때 금 모으기에 나설 정도로 한국인만이 가진 독특한 위기극복 능력이 있어 가능한 성과였다”고 말했다. Các chuyên gia cho rằng khả năng hội phục một cách đặc biệt của Hàn Quốc để không bị cuốn theo khủng hoảng đã mang lại kết quả như trên. Cố vấn tập đoàn Kimchang Lee Dong Gyu cho biết người Hàn Quốc có khả năng khắc phục khủng khoảng độc đáo của riêng họ đó là người dân cùng tham gia bán vàng để phục hồi kinh tế, sự chung tay của người dân đã khiến Hàn Quốc vượt qua giai đoạn khủng hoảng tài chính. 최근 홍콩의 경제 주간지 <아주주간>은 특집으로 다룬 ‘한국의 성공 스토리’에서 "불과 10여 년 전만 해도 파산 위기에 몰렸던 한국이 위기를 기회로 삼아 경제는 물론 문화적으로도 세계를 제패하려 하고 있다" 라고 말했다. Tờ báo kinh tế của Hongkong Aju đã có số đặc biệt đăng bài “Câu chuyện thành công của Hàn Quốc”, bài báo có đề cập rằng “Hàn Quốc đã biết nguy cơ phá sản 10 năm trước trở thành cơ hội thành công và đang chinh phục thế giới bởi kinh tế và văn hóa. IMF라는 혹독한 터널을 통과하면서 한국의 재정건전성은 전보다 훨씬 강화됐다. 뿐만 아니라 글로벌위기에 대응하는 근육도 키워 중국 외 전 세계 경제가 정체된 와중에도 꾸준히 성장하는 저력을 보였다. Trải qua cuộc khủng hoảng tài chính khắc nghiệt, tính minh bạch và vững mạnh của tài chính Hàn Quốc được tăng cường hơn trước rất nhiều. Không chỉ có vậy khả năng đối phó với khủng hoảng toàn cầu ngày càng được tăng lên cho thấy tiềm năng tăng trưởng bền vững dù kinh tế thế giới còn đang trì trệ. 최근 들어 전 세계를 강타하고 있는 K팝 열기는 한국이 경제뿐만 아니라 문화적으로도 선진국임을 알리면서 한국 제품의 이미지 제고에 상당한 영향을 미쳤다는 분석도 있다. Làn sóng Kpop đang gây ấn tượng trên toàn thế giới thời gian gần đây đã cho thấy một đất nước phát triển như Hàn Quốc không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà còn trên cả lĩnh vực văn hóa, nó cũng gây ảnh hưởng nhất định tới việc nâng cao hình ảnh cho sản phẩm của Hàn Quốc. 이 덕분에 한국의 국가경쟁력도 꾸준히 상승하고 있다. 국제경영개발원(IMD)이 전 세계 59개국을 대상으로 매년 조사하는 국가경쟁력 순위에서 한국은 2008년 31위, 2009년 27위, 2010년 23위를 차지한 데 이어 올해는 22위에 올랐다. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh quốc gia của Hàn Quốc ngày càng trở nên mạnh hơn. Trong bảng xếp hạng sức cạnh tranh quốc gia do Viện phát triển quản lý quốc tế IMD điều tra hàng năm với đối tượng là 59 quốc gia trên thế giới, Hàn Quốc đứng thứ 31 năm 2008 đã vươn lên vị trí 27 năm 2009, 23 năm 2010 và vị trí 22 năm 2012.
  5. 2012년 한-베 수교 20주년을 기념하여 베트남 호앙 투언 아잉 (Hoang Tuan Anh) 문화체육관광부 장관이 지난 7월 8일 한국을 방문했다. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam Hoàng Tuấn Anh đã sang thăm Hàn Quốc vào ngày 8/7 vừa qua nhân dịp kỷ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Quốc. 한국과 베트남 양국은 1992년 수교 이래, 정치, 경제, 사회, 문화, 과학기술 등 다양한 분야에서 꾸준히 교류해 오고 있다. “문화협력 협정 (94년)”, “체육교류협정 (95년), “관광협력 협정 (02년)” 등 다양한 분야에서 교류를 위한 기본여건을 갖춘 데 이어, 지난 2009년 10월 이명박 대통령이 베트남을 국빈 방문하여 “전략적 협력 동반자 협정”을 체결했고 2011년 11월, 쯔엉 떤 상 베트남 국가주석이 한국을 방문하여 2012년을 “한-베 우호친선의 해”로 선포했다. Kể từ sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1992, Hàn Quốc và Việt Nam hiện đang xúc tiến giao lưu trên rất nhiều lĩnh vực đa dạng như: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật… Để tăng cường giao lưu trên các lĩnh vực đa dạng đó, hai nước đã triển khai một số những điều kiện cơ bản như: ký kết “Hiệp định Hợp tác Văn hóa “ (năm 1994), “Hiệp định Giao lưu Thể dục Thể thao” (năm 1995), “Hiệp định Hợp tác Du lịch” (năm 2002)… Trong chuyến thăm chính thức Việt Nam vào tháng 10/2009, Tổng thống Lee Myung-bak đã ký kết “Hiệp định Bạn đồng hành Hợp tác Chiến lược”. Trong chuyến thăm Hàn Quốc vào tháng 11/2011, Chủ tịch nước Việt Nam Trương Tấn Sang và nguyên thủ Hàn Quốc đã tuyên bố năm 2012 là “Năm Hữu nghị Hàn –Việt”. 이를 기념하기 위해 열린 베트남 문화관광 페스티벌 오프닝 공연에서는 베트남의 전통 무용과 음악 공연이 펼쳐졌다. 올해는 우호친선의 해를 맞아, 한국에서 더 다양한 베트남 관련 문화 행사와 학술 조사를 준비하고 있다. 지난 3월에 있었던 청소년 뮤지컬 “춘향전”에 이어 국방부 오케스트라 공연, 하반기에는 태권도대회, 베트남 K-pop대회, 한-베트남 공동학술조사도 진행될 예정이다. Để kỷ niệm sự kiện này, buổi biểu diễn âm nhạc và vũ nhạc truyền thống của Việt Nam đã được diễn ra tại chương trình mở màn Lễ hội Văn hóa Du lịch Việt Nam. Cùng với đó, để chuẩn bị cho “Năm hữu nghị Hàn-Việt”, rất nhiều các sự kiện văn hóa liên quan đến Việt Nam cũng đang được chuẩn bị.  Tiếp nối chương trình biểu diễn tác phẩm “Xuân Hương ca” vào tháng 3 vừa rồi và buổi biểu diễn nhạc thính phòng của Bộ Quốc Phòng Hàn Quốc, các sự kiện khác như: giải Taekwondo, cuộc thi Kpop Việt Nam, các chương trình điều tra học thuật được phối hợp tổ chức với Việt Nam dự kiến sẽ được diễn ra vào nửa cuối năm nay. 7월 9일에는 수교 기념 행사의 일환으로 양국의 문화부 장관이 대담회를 가졌다. 최광식 문화부 장관은 “역사학자의 시점에서, 양국은 유사점이 많고 정체성이 강하다. 앞으로 아시아에서 중요한 역할을 할 것이다”며 긴밀한 관계의 필요성을 강조했다. 또 베트남은 한국에 있어 동남아 최대의 수출국이자, 제 1위의 투자국이며, 한국으로 결혼이민 및 혼인귀화한 사람이 4만 명을 넘어서는 등 인적 교류도 활발한 국가라고 언급하며, “다른 국가에서 온 사람들보다 적응력이 빠르다. 한국 사람은 베트남을 형제의 나라로 생각한다”고 말했다. Ngày 9/7, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hai nước đã có buổi cuộc hội đàm – hoạt động nằm trong chuỗi sự kiện kỷ niệm năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Bộ trưởng Choi Kwang Sik đã nhấn mạnh mối quan hệ mật thiết giữa hai nước rằng: “Theo đánh giá của các nhà sử học, hai nước chúng ta có rất nhiều điểm tương đồng.  Hai nước chúng ta sẽ đóng vai trò quan trong trong khu vực châu Á trong tương lai”.  Bộ trưởng cũng đề cập đến việc  giao lưu nhân sự rất mật thiết giữa hai nước trong giai đoạn hiện nay như: hiện Việt Nam là nước xuất khẩu lớn nhất của Hàn Quốc trong khu vực Đông Nam Á và là nước đầu tư thứ nhất của Hàn Quốc, số người Việt Nam di trú sang Hàn Quốc kết hôn là khoảng 40 nghìn người… Bộ trưởng phát biểu rằng: “Người Việt Nam có khả năng thích ứng nhanh hơn bất kỳ người dân nào trên thế giới.  Hàn Quốc luôn coi Việt Nam là nước anh em”. 이에, 베트남 호앙 장관은 다양한 분야의 교류 확대 필요성에 대해 전적으로 동의하며, 베트남의한국 문화의 영향력에 대해 언급했다. 호앙 장관은 실제 베트남 대중문화에 있어 한류는 단연 최고의 위상을 보유하고 있다고 전했다. 실제로 베트남에서는 하루 평균 7~8 편의 한국 드라마가 방영되고 있으며 K-pop은 젊은이들 사이에 폭발적인 인기를 누리고 있다고 전했다. Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh nhất trí về việc cần phải mở rộng giao lưu giữa hai nước trên tất cả các lĩnh vực và để cập đến khả năng ảnh hưởng của văn hóa Hàn Quốc đối với Việt Nam. Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh cho biết hiện làn sóng văn hóa Hàn Quốc đang có sức ảnh hưởng rất lớn đối với văn hóa đại chúng của Việt Nam.  Hiện hàng ngày có khoảng 7~8 bộ phim Hàn Quốc đang được chiếu trên các kênh của Đài Truyền hình Việt Nam và làn sóng này cũng đang nhận được sự yêu mến nồng nhiệt của các bạn trẻ. 양국은 9일 저녁, 갈라 디너쇼를 마지막으로 행사를 마무리 지으며 20주년 수교 기념 및 우호친선의 해를 맞아 앞으로 다양한 문화축제를 열고, 그를 통해 발전적인 관계를 형성하자는 데 뜻을 모았다. Lịch trình chuyến thăm của Bộ trưởng kết thúc vào tối ngày 9/7 bằng tiệc Gala Dinner Show. Hai nước sẽ tổ chức nhiều lễ hội văn hóa đa dạng trong thời gian tới nhân kỷ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Chuyến thăm này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ phát triển giữa hai nước. Lee Seung-ah Korea.net