Giới thiệu Trung tâm

KOREAN CULTURAL CENTER

  • Giới thiệu Trung tâm

PHÚC LỢI HÓA NỀN GIÁO DỤC ĐI VÀO THỰC TẾ, TẠO NÊN SỨC CẠNH TRANH KHOA HỌC ĐỨNG THỨ 5 THẾ GIỚI.

29.02.2012 | 702 Hit

지난 4년간, 정부는 과학기술의 발전과 교육강국으로의 도입을 위해 다양한 노력들을 펼쳤다. R&D 예산을 1.5배 이상 늘리고, 입학사정관제를 도입하는 등의 노력을 기울인 결과, 스위스 국제경영개발원 (IMD)에서 우리나라 교육경쟁력과 기술경쟁력 평가 순위가 큰 폭으로 상승했다.

 

Trong 4 năm qua, chính phủ Hàn Quốc có rất nhiều cố gắng nỗ lực đa dạng để giới thiệu  với thế giới về một cường quốc giáo dục với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật. Các nỗ lực nhằm mang lại kết quả như việc tăng ngân sách R&D lên 1,5 lần, tạo điều kiện cho việc nhập học đối với các đối tượng có hoàn cảnh khác nhau. Tại Viện Phát triển Quản lý Quốc tế Thụy Sĩ (IMD), sức cạnh tranh về nền giáo dục và  kỹ thuật công của Hàn Quốc được đánh giá là tăng mạnh theo chiều sâu.

 

 

[과학]

Khoa học

 

정부는 2009년 신성장동력 선정 이후, 범정부 차원의 육성책을 추진해 원전, 로봇 등에서 가시적인 성과를 얻었다. 세계 최초 40인치 LED TV 양산에 성공(2009년), 감시로봇시스템 알제리 최초 수출(2010년), 한국형원전 UAE 수출(2009) 등의 쾌거가 그 좋은 예다.

 

Năm 2009, sau khi lựa chọn một động lực tăng trưởng mớ,i Chính phủ Hàn Quốc đã đạt được thành quả một cách rõ rệt trong chính sách thúc đẩy sự phát triển nhà máy điện hạt nhân đa năng Rạendra, robot.. Một trong những ví dụ điển hình đó là Hàn Quốc là quốc gia đầu tiên sản xuất thành công hàng loạt các sản phẩm TV LED 40 inch đầu tiên trên thế giới (năm 2009),  xuất khẩu sang Angieri hệ thống robot giám sát (2010), xuất khẩu nhà máy điện hạt nhân UAE kiểu Hàn Quốc (2009)...vv

 

 

2010년 열린 국내 최대IT전시회 '한국전자산업대전(KES 2010)'에서 LG 전자는 세계최초 나노풀 LED TV를 선보였다. (사진: 연합뉴스)

Triển lãm IT lớn nhất Hàn Quốc tổ chức năm 2010 mang tên " Cuộc đại chiến công nghiệp điện tử Hàn Quốc" (KES 2010) lần đầu tiên công bố sản phẩm TV LED Nano plus ra thế giới.

 

 

국가과학기술위원회 위상 및 기능을 강화해 과학기술 선진화의 토대도 구축했다. 이를 통해 과학기술 중장기 발전 전략을 제시하고 한국을 세계 5위(2011년) 수준의 과학경쟁력을 갖춘 국가로 발전시켰다. 정부는 지난 4년간 R&D 투자에 대한 지원을 아끼지 않았다.

 

Hàn Quốc cũng đã xây dựng một nền tảng cho sự tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật, tăng cường khả năng và năng lực của Hội Khoa học Công nghệ quốc gia. Qua các chính sách trên, Hàn Quốc đã đưa ra những chiến lược phát triển dài hạn cho khoa học kỹ thuật, phát triển và giữ mức cạnh tranh về khoa học công nghệ xếp thứ 5 thế giới (năm 2011). Đồng thời, trong bốn năm qua, Chính phủ đã mạnh dạn viện trợ, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ R&D.

 

 

R&D 예산은 새로운 지식축적이나 창조적인 과학기술 개발을 촉진하기 위해 지원되는 돈이다. 과학기술, 지식, 정보 등이 국가성장을 견인하는 지식기반 사회에서는 R&D의 중요성이 무엇보다 크다. 특히 정부 R&D 예산 규모는 과학기술에 대한 정부 투자 규모를 파악할 수 있는 지표가 된다.

 Ngân sách R&D là nguồn tài chính hỗ trợ, tạo điều kiện cho sự phát triển khoa học kỹ thuật một cách sáng tạo và tích lũy nhiều kiến thức mới. Tính chất quan trọng của ngân sách R&D lớn hơn bất cứ lĩnh vực nào bởi vì khoa học kỹ thuật, tri thức, thông tin...vv  là nền tảng tri thức kéo theo sự tăng trưởng xã hội của một quốc gia. Đặc biệt, quy mô ngân sách  R&D  trở thành chỉ số phản ánh được quy mô đầu tư của chính phủ.

 

 

올해까지 현 정부가 과학기술강국을 위해 R&D 분야에 투자하는 예산은 총 68조원에 이른다. 민간을 포함한 국가 R&D 투자도 GDP 대비 비중이 2007년 3.21퍼센트에서 2010년 3.74퍼센트로 확대돼 세계 3위권에 진입했다. 이는 중국에 이어 세계에서 두 번째로 높은 증가율이다.

 

Vì thế, cho đến năm nay để đưa đất nước trở thành một cường quốc về khoa học kỹ thuật, chính phủ đương nhiệm đã tập trung ngân sách đầu tư vào lĩnh vực R&D lên tới tổng cộng 68 nghìn tỷ won. Lĩnh vực  đầu tư R&D cho quốc gia kể cả khu vực mang tính chất cá nhân chiếm tỷ trọng  3,21% trong năm 2007 và tăng lên 3,74% trong năm 2010 trong tổng GDP cả nước đã đưa Hàn Quốc xếp vị trí thứ 3 thế giới về khoa học công nghệ. Đạt  tốc độ tăng trưởng cao thứ 3  thế giới sau Trung Quốc ( xếp thứ 2 )

 

 

올해 정부 R&D 예산은 16조2백44억원이다. 지난해 대비 7.6퍼센트 증가한 수준이고 현 정부 출범 당시 11조1천억원의 약 1.5배에 해당하는 규모다. 어려운 재정여건에도 불구하고 R&D 분야에 대한 정부 투자 규모가 이처럼 높은 증가율을 보이는 것은 미래 성장동력인 현 정부의 과학기술 진흥에 대한 강력한 의지를 반영한 것이라 할 수 있다.

 

Ngân sách R&D của chính phủ Hàn Quốc trong năm nay là 16,244 nghìn tỷ won, tăng 7,6% so với năm ngoái với qui mô lên đến 11,1 nghìn tỷ won, gấp khoảng 1.5 lần so với thời điểm ra mắt Chính phủ. Mặc dù vẫn trong hoàn cảnh khó khăn về tài chính nhưng đã cho thấy được quy mô đầu tư của chính phủ cho lĩnh vực R&D tăng như thế  đã có thể phản ánh được ý chí và nỗ lực cho sự khuyến khích phát triển khoa học kỹ thuật của Chính phủ hiện nay và cho động lực tăng trưởng trong tương lai.

 

 

이러한 R&D 투자에 힘입어 국제특허 출원건수도 세계 5위권을 유지하고 있다. IMD 과학기술경쟁력 지표도 상승했다.

 

Nhờ sự đầu tư vào R&D mà Hàn Quốc đã duy trì được vị trí thứ 5 thế giới về số lượng bằng sáng chế quốc tế được ứng dụng. Đồng thời chỉ số năng lực cạnh tranh về khoa học cộng nghệ IMD cũng tăng.

 

 

2011년 IMD 국가경쟁력은 세계 22위로 역대 최고 성적표를 받았다. 그 중 과학경쟁력은 세계 5위로 전년 대비 1단계 소폭 하락했지만, 기술경쟁력은 세계 14위로 4단계나 상승했다. 올해는 R&D 예산에서 기초•원천 투자 비중이 처음으로 50퍼센트를 넘어서는 등 기초•원천 분야에 대한 투자를 확대한다. 녹색기술•신성장동력 등 주요 국정과제에 대한 지원도 계획대로 추진한다. 현 정부의 당초 과학기술 지원 계획이 차질 없이 마무리될 수 있는 발판을 마련하겠다는 것이다.

 

Năm 2011, năng lực cạnh tranh quốc gia IMD đạt điểm tốt nhất vừa qua với vị trí xếp thứ 22 trên thê giới. Trong đó, năng lực cạnh tranh khoa học đứng ở vị trí thứ 5 thế giới, tuy giảm nhẹ một bậc so với cùng kỳ trong năm nhưng năng lực cạnh tranh về công nghệ đã tăng lên 4 bậc và xếp ở vị trí 14 thế giới. Năm nay, lần đầu tiên Hàn Quốc đã mở rộng đầu tư cho nguồn vốn cơ bản vượt quá 50% tổng tỷ trọng đầu tư trong ngân sách R&D. Thúc đẩy kế hoạch hỗ trợ về các vấn đề của quốc gia, chủ yếu như kỹ thuật tăng trưởng xanh, động lực tăng trưởng mới... Được biết, kế hoạch hỗ trợ cho sự phát triển của khoa học công nghệ ban đầu của Chính phủ đã tạo nên một chỗ đứng vững chắc cho nền khoa học công nghệ Hàn Quốc mà không có một trở ngại nào.

 

[교육]

Giáo dục

 

정부는 인재양성을 통한 교육경쟁력을 높이기 위해 출범 초기부터 ‘사교육비를 줄이고 공교육의 경쟁력을 높이자’는 취지로 교육개혁을 강력하게 추진해 왔다. 즉, 입학사정관제 도입, EBS 수능강의 내실화, 고교 다양화 등을 통해 학생들의 수능•논술 부담 완화와 공교육 중심의 글로벌 인재선발 방식을 정착시켰다.

 

Để nâng cao năng lực cạnh tranh giáo dục thông qua việc bồi dưỡng nhân tài, ngay từ giai đoạn đầu, Chính phủ đã đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách nền giáo dục một cách hiệu quả. Trong thời kỳ đầu mới ra mắt công chúng, Chính phủ đã đưa ra và áp dụng chính sách "giảm học phí đối với hệ thống giáo dục ngoài công lập đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của các trường công lập". Tức là, thông qua việc giới thiệu kiểm tra hoàn cảnh nhập học, thực tế hóa số lượng các bài giảng EBS, đa dạng hóa các trường phổ thông trung học nhằm giảm bớt gánh nặng về số lượng các bài tiểu luận cho sinh viên và thiết lập phương thức tuyển chọn nhân tài thế giới của trung tâm nền giáo dục công lập.

 

 

 

마이스터고로 선정된 한 고등학교에 방문중인 이명박 대통령 (사진: 청와대)

Tổng thống Lee Myung Pak đến thăm một trường trung học đã được chọn bởi  hệ thống Meister.

 

 

서울대 법인화, 총•학장직선제 폐지, 성과급적 연봉제 도입 등의 성과로 국립대 선진화의 기틀을 마련했다. 특히 ‘서울대 법인화’는 세계 톱 10 수준의 연구중심대학으로 도약할 기반을 마련하는 계기가 됐다. 이와 함께 산업맞춤형 인력을 양성하는 마이스터고 33개교를 지정•육성해 왔다. 마이스터고는 2010년 2월 개교 이후 산업수요 맞춤교육을 통해 2013년 졸업예정자의 80.7퍼센트가 채용약정을 맺는 등의 성과로 과거 10년간 감소하던 특성화고 취업률이 반등에 성공했다.

 

Chính phủ đã đặt nền tảng cho sự tiến bộ của trường Đại học quốc gia bằng thành quả của các việc như: hợp pháp hóa Đại học Seoul, bãi bỏ hệ thống bầu cử trực tiếp các chủ nhiêm khoa, áp dụng chế độ lương bổng dựa trên năng lực của mỗi cá nhân… Đặc biệt  chính sách "hợp pháp hóa đại học Seoul" đã tạo nên cơ hội đặt nền móng cho bước nhảy vọt trở đưa nền giáo dục Hàn Quốc trở thành trung tâm nghiên cứu giảng dạy lọt vào top 10 thế giới. Cùng với các mục tiêu trên, Chính phủ còn đào tạo các bậc thầy tài giỏi và chỉ định xây dựng 33 cơ sở bồi dưỡng nhân tài theo hình thức công nghiệp tùy chỉnh. Các Meister tại các trường học từ sau tháng 2 năm 2010 thông qua hệ thống giáo dục tùy chỉnh theo nhu cầu công nghiệp tỷ lệ người có việc làm đặc trưng hóa  trong 10 năm qua là luôn có xu hướng giảm thì bây giờ đã thành công trong việc phục hồi tăng tỷ lệ có việc với thành quả đó là  80,7% sinh viên tốt nghiệp ký kết các hợp đồng tuyển dụng lao động sau khi tốt nghiệp.

 

 

고졸 취업자가 재직 중에도 계속되는 교육을 통해 성공할 수 있는 후(後) 진학 인프라 구축을 본격화해 선진 직업교육 정착의 환경도 조성했다. 이 밖에 학생선수의 학습권 보장, 교원 전문성 신장을 위한 제도 개선, 외국교육기관 유치 등의 성과도 이뤘다.

 

Người lao động có thể tạo cơ hội thành công hơn cho mình thông qua việc học tập liên tục trong thời gian đi làm bằng chính sách hỗ trợ các môi trường đào tạo nghề tiên tiến, nâng cấp hóa các hệ thống cơ sở hạ tầng đào tạo sau đại học của chính phủ. Ngoài ra, chính phủ đã tạo nên các thành quả  trong giáo dục để thu hút các cơ quan giáo dục nước ngoài, cải cách chế độ nhằm bảo vệ quyền học tập cho học sinh, sinh viên và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên.

 

 

정부는 또한 출범 후 꾸준히 교육복지 실현을 위한 정책들을 펼쳐왔다. 출범 후 학부모의 부담 완화를 위해 2009년 양육수당을 도입해 지원대상과 지원금액을 확대하는 한편 유아학비•보육료 지원을 지난해 소득하위 70퍼센트 수준까지 단계적으로 확대해 왔다.

 

Thêm vào đó, sau khi ra mắt, Chính phủ còn mở rộng các chính sách để thực hiện phúc lợi giáo dục một cách thường xuyên và đều đặn.  Để giảm bớt gánh nặng trong việc chăm sóc cha mẹ, Chính phủ đã đưa ra chính sách mở rộng đối tượng trợ cấp và tăng số tiền hỗ trợ về phụ cấp chăm sóc cha mẹ trong từ năm 2009. Mặt khác, từng bước mở rộng, tăng thu nhập trên mức tiêu chuẩn 70%, trợ cấp học phí cho trẻ mồ côi, cung cấp các dịch vụ chăm sóc trẻ em

 

 

이러한 노력의 결과 역시 2011년 IMD 교육경쟁력 주요 국가별 순위로 나타났다. 우리나라는 2011년 교육경쟁력 29위를 차지했다. 최근 몇 년간 30위권에 머물다 20위권에 처음 진입했다는 점은 시사하는 바가 크다. 국제학업성취도 평가인 PISA 순위도 최상위권을 유지하고 있다.

 

Với kết quả của những nỗ lực trên, Hàn Quốc đã được xếp vào khu vực những quốc gia chủ yếu có năng lực cạnh tranh giáo dục IMD trong năm 2011. Năm 2011, Hàn Quốc xếp thứ 29 trên thế giới trong số các quốc gia có khả năng cạnh tranh giáo dục. Trong mấy năm qua, Hàn Quốc liên tục chỉ dừng lại ở vị trí thư 30 và đây là lần đầu tiên lọt vào top 20. Hàn Quốc cũng đang nằm ở vị trí cao nhất theo đánh giá của Hội thẩm định thành tích học tập quốc  tế PISA.

 

오는 3월부터 만 5세 공통 유아교육과정인 '5세 누리과정' 이 도입된다. (사진: 공감코리아)

Bắt đầu từ tháng 3, chính phủ áp dụng chính sách  “ hỗ trợ giáo dục cho trẻ 5 tuổi” chương trình hỗ trợ phí chăm sóc nuôi dạy chỉ áp dụng cho trẻ 5 tuổi

 

 

올해 3월부터는 ‘5세 누리과정’을 신설, 만 5세 유아에 대한 교육•보육에 대한 국가책임을 실현한다. 5세 누리과정은 만 5세 유아가 유치원이나 어린이집에 다닐 경우 부모의 소득수준에 관계없이 보육료 또는 유아학비를 지원하는 제도다. 오는 3월부터는 0~2세 영아도 어린이집이나 유치원에 다닐 경우 부모의 소득수준과 관계없이 보육료를 지원한다. 정부는 내년부터는 3~4세에도 누리과정을 확대 도입한다. 양육수당도 소득 하위 70퍼센트까지 확대해 보다 수준 높은 보육•교육 서비스를 제공할 계획이다.

 

Từ tháng 3 trở đi chương trình “ hỗ trợ giáo dục cho trẻ 5 tuổi” là chương trình mà chính phủ thực hiên trách nhiệm  quốc gia về chăm sóc giáo dục đối với các trẻ sơ sinh và mẫu giáo trong độ tuổi từ 0-5 tuổi. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho trẻ 5 tuổi là chế độ trợ cấp phí chăm sóc nuôi dưỡng và học phí giáo dục mầm non cho đối với các gia đình có con 5 tuổi đi học mẫu giáo mà không phân biệt mức thu nhập của bố mẹ. Cũng bắt đầu từ tháng 3 tớ,i Chính phủ cũng sẽ cung cấp phí nuôi dưỡng con cái cho trường hợp các gia đình có trẻ học mẫu giáo đi nhà trẻ tuổi từ 0-2 tuôi mà không phân biệt mức  thu nhập của bố mẹ. Bắt đầu từ năm sau Chính phủ còn mở rộng chế độ trợ cấp giáo dục cho trẻ từ 3-4 tuổi.  Chính phủ có kế hoạch sẽ cung cấp các dịch vụ giáo dục chăm sóc trẻ đạt mức tiêu chuẩn cao so với việc mở rộng hỗ trợ phí chăm sóc con cái cho các gia đình có mức thu nhập dưới 70%.

 

 

 

 

 

File đính kèm