Giới thiệu Trung tâm

KOREAN CULTURAL CENTER

  • Giới thiệu Trung tâm

GUIDE MICHELIN DÀNH THANG ĐIỂM 3 SAO CHO HÀN QUỐC

24.05.2011 | 478 Hit

Guide Michelin한국 편』이 17일 프랑스에서 출간된다. 세계의 맛집에 별점을 매기는 미슐랭 가이드가 한국을 다루기는 처음이다.

Cuốn sách hướng dẫn về du lịch danh tiếng Michelin Guide của Anh hôm 17/5 vừa qua đã cho xuất bản ấn phẩm giới thiệu về đất nước Hàn Quốc tại Pháp. Đây là lần đầu tiên Hàn Quốc được tạp chí hàng đầu thế giới về đánh giá du lịch, ẩm thực viết đến.

 

기적의 나라 한국=미슐랭은 한국을 "한국전쟁 이후 38년 만에 1인당 국민소득 243배 증가한 기적의 나라"라고 소개했다. 특히 2009년 한국의 아랍에미리트 원전 수주 사실을 크게 다뤘다.

Hàn  Quốc – đất nước của kỳ tích

Michelin Guide đã giới thiệu Hàn Quốc là đất nước của kỳ tích có thu nhập bình quân trên đầu người tăng 243 lần 38 năm sau chiến tranh. Đặc biệt năm 2009 Hàn Quốc đã trúng thầu xây dựng nhà máy điện hạt nhân của các Tiểu vương quốc Arap.

 

고도 경제성장의 그늘에 대해서도 지적했다. 미슐랭은 한국을 "경제협력개발기구(OECD) 국가 중에서 자살률이 가장 높은 동시에 출산율은 가장 낮은 나라"라고 설명했다. 경제활동 인구의 수면시간(하루 평균 7시간49), 주말 자유시간(1인 평균 6시간27) OECD 국가 중에서 가장 적다고 공개했다.

Tuy nhiên Michelin Guide cũng chỉ trích về cái bóng của tăng trưởng kinh tế quá nhanh. Michelin Guide cho rằng Hàn Quốc là quốc gia có tỷ lệ tự sát lớn nhất OECD và tỷ lệ sinh lại thấp nhất. Thời gian ngủ của lớp dân số hoạt động kinh tế chỉ là 7 giờ 49 phút/một ngày, thời gian rảnh rỗi cuối tuần mỗi người bình quân là 6 giờ 27 phút, cũng là thấp nhất trong khối OECD.



"한국인은 밤에 활동적"=미슐랭은 한국의 음주문화를 자세히 언급했다. "한국은 러시아에 이어 음주 2위국"이라며 음주로 인한 경제적 손실을 우려했다. "한국에서 소주 없는 저녁 만찬은 없으며 한국인은 밤에 매우 활동적"이라고 묘사하기도 했다.

Người Hàn Quốc hoạt động về đêm

Michelin Guide đã đề cập chi tiết đến văn hoá uống rượu của Hàn Quốc. “Hàn Quốc là quốc gia thứ 2 uống nhiều rượu sau Nga”, trên thực tế người ta đã lo ngại về tổn thất kinh tế do uống rượu gây nên. “Ở Hàn Quốc, không có bữa tiệc tối nào mà lại không có rượu Soju, người Hàn Quốc hoạt động khá nhiều về ban đêm”, Michelin Guide miêu tả.



한국인의 개고기 문화도 언급했다. 미슐랭은 "중국·베트남에서도 개고기를 먹고 있으며 한여름 농부들이 단백질 섭취를 위해 개고기를 먹었던 전통이 전해 내려오는 것"이라고 설명했다. 이어 "이 전통은 현재 한국에서 논쟁 중인 민감한 주제"라고 덧붙였다. 찜질방을 "한국 나눔 문화의 결정체", 서울 홍대 앞 '수노래방'을 명소로 소개했다.

Michelin Guide cũng nói đến văn hoá ăn thịt chó ở Hàn Quốc. “Ở Trung Quốc và Việt Nam người ta cũng ăn thịt chó, điều này bắt nguồn từ truyền thống ăn thịt chó bổ sung đạm vào ngày hè của người nông dân”. “Truyền thống này ngày nay đang là chủ đề nhạy cảm gây tranh cãi ở Hàn Quốc”. Giới thiệu về các phòng tắm hơi công cộng, Michelin Guide nói rằng “đó là yếu tố quyết định của văn hoá cộng đồng ở Hàn Quốc”, họ cũng giới thiệu phòng hát karaoke Skysu ở khu Hongdae, Seoul.

 

고인돌박물관부터 '닭한마리집'까지=미슐랭은 한국 여행지 중에서 모두 110곳에 별점을 줬다. 최고 점수인 별 3개를 받은 장소는 23곳으로 경복궁·창덕궁·수원화성·하회마을 등 문화 유적지가 대부분이다. 전북 고창 고인돌박물관에 별 3개를 준 것이 눈에 띄었다. 고창 고인돌 유적지가 유네스코 세계문화유산으로 선정된 것을 높이 평가한 것으로 보인다.

Từ bảo tàng đá Goin tới nhà hàng ẩm thực “Một con gà”

Trong số các địa danh du lịch của Hàn Quốc, Michelin Guide cho điểm sao cho 110 địa điểm. Trong đó có 23 địa danh được nhận 3 sao là thang điểm cao nhất gồm cung Gyungbok, Changdeok, thành cổ Suwon Hwasung, làng Hahwa…hầu hết đều là các di sản văn hoá của Hàn Quốc.  Bảo tàng đá Goin tại Gochang cũng được cuốn sách này cho thang điểm 3 sao. Có thể thấy Michelin Guide  đánh giá cao việc bảo tàng đá này được công nhận là di sản văn hoá thế giới do Unesco bầu chọn.

 

식당은 모두 107곳이 나온다. 삼청각· 삼원가든·벽제갈비·정식당 등 유명 한식집부터 서울 동대문의 '진옥화 할매 닭한마리집', 서울 청진동 해장국집 '청진옥', 서울 성북동 기사식당 '돼지갈비집'까지 다뤘다. 대전 명물빵집 '성심당', 경북 안동의 '맘모스제과', 서울의 '낙원떡집'도 있다. 미슐랭의 암행 취재 전통은 사실이었다. 미슐랭이 선택한 식당 주인들은 미슐랭이 다녀갔다는 사실을 모르고 있었다. '미슐랭 한국 판' 상세 내용은 week & 20일자에서 확인할 수 있다.

Có 107 nhà hàng xuất hiện trong Michelin Guide. Từ những nhà hàng ẩm thực Hàn truyền thống nổi tiếng như Samcheonggak, Samwongadern, Byeokjegalbi, Jungsikdang đến những nhà hàng mới đa dạng khác như nhà hàng “Một con gà của bà Jin Ok Hwa”, nhà hàng canh hải sản “Cheongjinok” ở phường Cheongjin, Seoul hay nhà hàng sườn lợn Gisa tại phường Sungbuk, Seoul...Cửa hàng bánh mỳ nổi tiếng ở Daecheon “Seongsimdang”, “Mammos” ở Andong thuộc Kyeongbuk, của hàng bánh “Nakwon” ở Seoul cũng có mặt trong danh sách. Trên thực tế, Michelin Guide đều có các chuyến tác nghiệp thực tế khi viết về ẩm thực. Những chủ nhà hàng ăn do Michelin Guide bầu chọn đều không hề biết các chuyến thăm của Michelin Guide. Bạn có thể tìm đọc nội dung cụ thể về số viết về Hàn Quốc của Michelin Guide trên tạp chí ngày 20/5 “Week&20”.



Guide Michelin


=1900년 타이어 회사 '미슐랭'이 각종 여행정보를 담아 발간한 게 시초다. 『미슐랭 가이드』는 '그린 시리즈' '레드 시리즈'로 나뉜다. 그린 시리즈는 여행 정보 중심이고 레드 시리즈는 식당만 다룬다. 판매부수는 150만 부, 아시아에선 일본·싱가포르·태국편이 발간됐다. 17일 프랑스에서 출간되는 한국편은 5000부로, 25유로( 38000)에 판매된다.

Năm 1900 là thời điểm công ty Michelin xuất bản cuốn sách giới thiệu thông tin du lịch đa dạng “Michelin Guide”. Trong đó họ chia làm hai phần “Green Series” tập trung giới thiệu thông tin du lịch và “Red Series” dành cho các nhà hàng. Số lượng bản bán ra của tạp chí này là 1.500.000 bản mỗi lần ra mắt, hiện nay tạp chí này đã có ấn phẩm viết về các nước khu vực châu Á như Nhật, Singapore, Thái Lan. Ngày 17/5 vừa qua tạp chí đã viết về Hàn Quốc với 500 bản được bán ra, giá 25 Euro (8.000 won) /1 bản.

 

“Michelin Guide” đã trở thành một thứ cẩm nang của rất nhiều du khách và trong một thế kỷ qua, nội dung của cuốn sách cũng không còn bó hẹp ở Vương quốc Anh và vươn ra nhiều nước trên thế giới. Cuốn “cẩm nang” này tìm cách đáp ứng nhiều nhu cầu của du khách, chứ không chỉ tập trung vào việc giới thiệu các nhà hàng ăn uống như trước.

 

 

Theo Daum

 

File đính kèm